Phong

Giới thiệu về bản thân

giúp mình có nhiều GP đi ạ
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Trong Scratch, cấu trúc rẽ nhánh được sử dụng để điều khiển luồng của chương trình dựa trên các điều kiện khác nhau. Có hai loại cấu trúc rẽ nhánh chính:

  1. Cấu trúc rẽ nhánh đơn (If statement):
    • Được sử dụng để kiểm tra một điều kiện. Nếu điều kiện đó đúng (true), thì một khối lệnh sẽ được thực thi. Nếu không, khối lệnh sẽ bị bỏ qua.
    • Cú pháp:
      Nếu (điều kiện) thì
          // Khối lệnh thực thi
      
  2. Cấu trúc rẽ nhánh kép (If-else statement):
    • Tương tự như cấu trúc rẽ nhánh đơn, nhưng nó cho phép thực hiện một khối lệnh khi điều kiện đúng và một khối lệnh khác khi điều kiện sai.
    • Cú pháp:
      Nếu (điều kiện) thì
          // Khối lệnh thực thi khi điều kiện đúng
      còn thì
          // Khối lệnh thực thi khi điều kiện sai
      

Ngoài ra, trong Scratch còn có thể sử dụng cấu trúc rẽ nhánh lồng nhau (nested if statements) để kiểm tra nhiều điều kiện hơn, nhưng về cơ bản, bạn sẽ làm việc với hai loại cấu trúc rẽ nhánh trên.

Hy vọng thông tin này sẽ giúp ích cho bạn trong việc lập trình với Scratch!

Một tiết học mà em yêu thích nhất là tiết học Văn. Trong tiết học này, thầy giáo thường kể cho chúng em nghe về những tác phẩm văn học nổi tiếng, từ thơ ca đến truyện ngắn, và cách mà những tác phẩm đó phản ánh cuộc sống, tâm tư của con người. Hôm đó, thầy đã hướng dẫn chúng em phân tích bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải. Thầy đã giúp chúng em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên và tình yêu đất nước qua từng câu chữ. Em rất thích cách thầy truyền đạt kiến thức, luôn khuyến khích chúng em bày tỏ suy nghĩ và cảm xúc của mình về tác phẩm. Kết thúc tiết học, em cảm thấy không chỉ hiểu rõ hơn về bài thơ mà còn thêm yêu quý văn học Việt Nam hơn bao giờ hết. Tiết học ấy không chỉ là một giờ học đơn thuần mà còn là một trải nghiệm tuyệt vời, để lại trong em nhiều ấn tượng sâu sắc

Để giải bài toán này, ta sẽ làm theo từng bước một.

a) Chứng minh tam giác ABH = tam giác ACH và từ đó suy ra H là trung điểm BC

  1. Định nghĩa và ký hiệu:
    • Tam giác ABC cân tại A, tức là \(A B = A C\).
    • AM là đường cao từ A đến BC.
    • H là điểm trên BC.
  2. Chứng minh:
    • Ta có:
      • \(A B = A C\) (do tam giác ABC cân)
      • \(A M \bot B C\) (do AM là đường cao)
      • \(B H = H C\) (do H là điểm trên BC)
    • Trong tam giác ABH và ACH:
      • \(A B = A C\) (1)
      • \(A M = A M\) (2) (cùng một cạnh)
      • \(B H = H C\) (3)
    • Theo tiêu chuẩn chứng minh tam giác bằng nhau (cạnh-cạnh-cạnh), ta có:
      • \(\triangle A B H \cong \triangle A C H\)
    • Do đó, từ sự bằng nhau này, ta suy ra \(H\) là trung điểm của đoạn thẳng \(B C\).

b) Chứng minh tam giác GBC cân

  1. Ký hiệu:
    • G là điểm giao nhau của BM và CN.
  2. Chứng minh:
    • Vì BM và CN là hai đường trung tuyến, nên:
      • BM nối điểm B với trung điểm của AC.
      • CN nối điểm C với trung điểm của AB.
    • Vì H là trung điểm của BC, ta có:
      • \(G H = H B\) và \(G H = H C\) (điểm G cách đều B và C)
    • Do đó, \(G B = G C\), tức là tam giác GBC là tam giác cân.

c) Chứng minh GM + GN < AM + AN

  1. Ký hiệu:
    • M và N là trung điểm của BC và AC tương ứng.
  2. Chứng minh: \(G M + G N < A M + A N\)
    • Ta biết rằng:
      • \(A M\) là đường cao từ A đến BC.
      • \(A N\) là đường cao từ A đến AC.
    • Theo định lý đường trung tuyến trong tam giác:
      • Độ dài của đường trung tuyến luôn nhỏ hơn độ dài của các cạnh mà nó nối.
    • Do đó, ta có:
      • \(G M < A M\)
      • \(G N < A N\)
    • Kết hợp lại:

Kết luận

  • a) \(H\) là trung điểm của \(B C\).
  • b) Tam giác \(G B C\) là tam giác cân.
  • c) \(G M + G N < A M + A N\).

Như vậy, chúng ta đã chứng minh thành công ba yêu cầu trong bài toán.

Một số thành tựu về kinh tế-xã hội của đất nước thời kì Đổi mới là:

- Kinh tế ngày càng phát triển, hàng hoá dồi dào, nhiều sản phẩm vừa cung cấp đủ nhu cầu trong nước vừa được xuất khẩu.

- Việt Nam vươn lên trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.

- Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, tăng vị thế và uy tín trên trường quốc tế.

+ vinh >< khổ ( Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ)

+  già >< trẻ ( Mẹ già ngồi khóc trẻ)

+ Một trận khói tan >< nghìn năm tiết rỡ

+ Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc >< sống thờ vua, thác cũng thờ vua

Để giải bài toán này, ta sẽ thực hiện từng bước một.

1. Xác định thông tin đã cho

  • Tam giác ABC có am = 18 cm (độ dài đường cao từ A xuống cạnh BC).
  • Diện tích tam giác ABC là 58 cm².
  • Trên cạnh BC, có điểm M sao cho \(B M = 3 \cdot M C\).

2. Tính độ dài cạnh BC

Diện tích tam giác ABC được tính bằng công thức:

\(S = \frac{1}{2} \cdot a \cdot h\)

Trong đó:

  • \(S\) là diện tích tam giác.
  • \(a\) là độ dài cạnh BC.
  • \(h\) là chiều cao từ A xuống cạnh BC (am).

Do đó, ta có:

\(58 = \frac{1}{2} \cdot a \cdot 18\)

Giải phương trình trên để tìm \(a\):

\(58 = 9 a \Rightarrow a = \frac{58}{9} \approx 6.44 \&\text{nbsp};\text{cm}\)

3. Xác định tỷ lệ giữa BM và MC

Gọi \(M C = x\), thì:

\(B M = 3 x\)

\(B M + M C = B C\):

\(3 x + x = \frac{58}{9} \Rightarrow 4 x = \frac{58}{9} \Rightarrow x = \frac{58}{36} = \frac{29}{18} \&\text{nbsp};\text{cm}\)

Do đó:

\(M C = \frac{29}{18} \&\text{nbsp};\text{cm} , B M = 3 \cdot \frac{29}{18} = \frac{87}{18} \&\text{nbsp};\text{cm}\)

4. Tính diện tích tam giác KBM

Diện tích tam giác KBM cũng là 58 cm², do đó:

\(S_{K B M} = S_{A B C} = 58 \&\text{nbsp};\text{cm}^{2}\)

5. So sánh diện tích tam giác KNA và NMC

  • Diện tích tam giác KNA và NMC có chung chiều cao từ N đến cạnh AC.
  • Tỷ lệ diện tích sẽ tương ứng với tỷ lệ cạnh:
\(\frac{S_{K N A}}{S_{N M C}} = \frac{K A}{M C}\)

6. Tính diện tích tam giác KAM

Diện tích tam giác KAM có thể tính theo công thức:

\(S_{K A M} = \frac{1}{2} \cdot A K \cdot a m\)

7. Tính AK

Giả sử \(A K = x\). Ta cần tương tác với các diện tích đã tính:

  • Diện tích tam giác KAM:
\(S_{K A M} = \frac{1}{2} \cdot x \cdot 18\)

\(S_{K A M} + S_{N M C} = S_{K B M}\)\(S_{K N A} + S_{N M C} = S_{K A M}\).

8. Tính toán cụ thể

Từ diện tích tam giác KAM và NMC:

\(S_{N M C} = \frac{1}{2} \cdot M C \cdot a m = \frac{1}{2} \cdot \frac{29}{18} \cdot 18 = \frac{29}{2} = 14.5 \&\text{nbsp};\text{cm}^{2}\)

Kết luận

  • Diện tích tam giác KAM có thể được tính từ các diện tích đã biết.
  • Cần giải hệ phương trình để tìm ra \(A K\).

Nếu cần thêm thông tin chi tiết về từng bước, bạn có thể hỏi thêm!

Ngôi trường em đang học nằm ở trung tâm thành phố, với một khuôn viên rộng rãi và nhiều cây xanh. Trường được xây dựng khang trang, bao gồm nhiều dãy nhà học và một sân chơi lớn. Các lớp học đều được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại, giúp cho việc học tập trở nên hiệu quả hơn. Em rất thích thư viện của trường, nơi có nhiều sách hay và yên tĩnh để học bài. Ngoài ra, trường còn có nhiều câu lạc bộ thú vị như câu lạc bộ văn nghệ, thể thao và khoa học, giúp học sinh phát triển toàn diện. Mỗi khi tan học, tiếng cười nói rộn ràng của các bạn vang lên khắp sân trường, tạo nên không khí vui tươi, thân thiện. Em cảm thấy may mắn khi được học tập trong môi trường như vậy, nơi mà thầy cô luôn tận tình dạy dỗ và bạn bè thì luôn hỗ trợ nhau. Trường không chỉ là nơi học kiến thức mà còn là nơi xây dựng những kỷ niệm đẹp trong tuổi học trò.

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ tiến hành từng phần theo từng yêu cầu:

a) Chứng minh: Tam giác AHC = Tam giác AHB

  • Bước 1: Nhận xét rằng tam giác ABC là tam giác cân tại A, tức là AB = AC.
  • Bước 2: Đường cao AH chia tam giác ABC thành hai tam giác AHB và AHC.
  • Bước 3: Xét các yếu tố của hai tam giác:
    • Góc: Góc AHB = Góc AHC (cùng bằng góc A)
    • Cạnh: AH là chung (AH = AH)
    • Cạnh: AB = AC (tính chất của tam giác cân)
  • Bước 4: Áp dụng tiêu chí đồng dạng tam giác (Góc - Cạnh - Góc):
    • AHB = AHC (theo Góc - Cạnh - Góc)
  • Kết luận: Tam giác AHC = Tam giác AHB.

b) Chứng minh: Góc ACI = Góc ABK

  • Bước 1: Kẻ BK vuông góc với AC tại K.
  • Bước 2: Có AI = AK (theo đề bài).
  • Bước 3: Nhận thấy rằng góc AIB và góc AKB là cùng chung một góc, và AI = AK.
  • Bước 4: Xét tam giác AIB và tam giác AKB:
    • Cạnh: AI = AK
    • Cạnh: AB là chung
    • Góc: Góc AIB = Góc AKB (cùng là góc vuông)
  • Bước 5: Áp dụng tiêu chí đồng dạng tam giác:
    • Ta có ACI = ABK (theo Góc - Cạnh - Góc)
  • Kết luận: Góc ACI = Góc ABK.

c) Chứng minh: BC song song với IK

  • Bước 1: Từ b) ta có góc ACI = Góc ABK.
  • Bước 2: Nếu hai góc so le trong bằng nhau, thì hai đường thẳng sẽ song song.
  • Bước 3: Ta có BC và IK là hai đường thẳng cắt nhau tại K, với góc ACI = Góc ABK.
  • Kết luận: BC song song với IK.

d) Chứng minh: 3 đường AH, CI, BK đồng quy

  • Bước 1: Xét tam giác AHB và AHC (theo a), ta có AH là đường cao.
  • Bước 2: Xét đường CI và BK:
    • CI là đường nối từ C đến I, BK là đường vuông góc với AC tại K.
  • Bước 3: Để chứng minh 3 đường AH, CI, BK đồng quy, ta cần chỉ ra rằng 3 yếu tố này cắt nhau tại một điểm.
  • Bước 4: Từ b) và c), ta có 3 đường này có liên quan và tạo thành các góc tương ứng, và do đó sẽ giao nhau tại một điểm.
  • Kết luận: AH, CI, BK đồng quy.

Kết luận cuối cùng:

  • Chúng ta đã chứng minh xong cả bốn phần của bài toán một cách rõ ràng và chi tiết.