

Roblox Player
Giới thiệu về bản thân



































- Dế Mèn tự giới thiệu: Mở đầu tác phẩm, Dế Mèn tự giới thiệu về bản thân, tính cách kiêu căng, tự phụ và những trò nghịch ngợm của mình.
- Quan hệ với Dế Choắt: Dế Mèn sống cạnh Dế Choắt, một người hàng xóm yếu ớt, nhu nhược. Mèn thường bắt nạt và coi thường Choắt.
- Trêu chọc chị Cốc: Do tính nghịch ngợm, Dế Mèn trêu chọc chị Cốc, dẫn đến việc chị Cốc tức giận mổ chết Dế Choắt.
- Dế Mèn ân hận: Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn vô cùng ân hận và quyết định rời bỏ quê nhà để đi phiêu lưu, chuộc lại lỗi lầm.
- Gặp Võ Quýt: Dế Mèn kết bạn với Võ Quýt, một chàng Ếch Cốm có tài bơi lội và tính cách hiền lành.
- Gặp bọ ngựa: Dế Mèn và Võ Quýt chạm trán Bọ Ngựa, một kẻ hung hăng, thích gây sự. Sau một trận chiến, Bọ Ngựa bị khuất phục và trở thành bạn của Dế Mèn.
- Gặp Châu Chấu Voi: Dế Mèn kết bạn với Châu Chấu Voi, một chàng châu chấu to lớn, khỏe mạnh nhưng chậm chạp và có phần ngốc nghếch.
- Đến Vương Quốc Kiến: Dế Mèn và các bạn đến Vương Quốc Kiến, nơi họ chứng kiến sự cần cù, đoàn kết của loài kiến.
- Giúp đỡ Kiến Chúa: Dế Mèn và các bạn giúp Kiến Chúa chống lại bọn châu chấu phá hoại mùa màng.
- Gặp Nhện độc: Trên đường đi, họ gặp phải Nhện độc, một kẻ xảo quyệt, gian trá. Dế Mèn và các bạn đã vạch trần bộ mặt thật của Nhện độc.
- Đến xứ Bồ Các: Dế Mèn và các bạn đến xứ Bồ Các, nơi có cuộc chiến tranh dai dẳng giữa hai phe.
- Hòa giải hai phe: Dế Mèn dùng trí thông minh và lòng dũng cảm để hòa giải hai phe, mang lại hòa bình cho xứ Bồ Các.
- Tiếp tục hành trình: Sau khi hoàn thành sứ mệnh hòa bình, Dế Mèn và các bạn tiếp tục cuộc hành trình khám phá thế giới.
- Gặp Gọng Vó: Dế Mèn và các bạn gặp Gọng Vó, một người có tài kể chuyện và am hiểu nhiều vùng đất.
- Đến thăm các vùng đất mới: Dế Mèn và các bạn được Gọng Vó dẫn đi thăm thú nhiều vùng đất mới, học hỏi được nhiều điều hay.
- Suy ngẫm về cuộc sống: Qua những trải nghiệm, Dế Mèn dần thay đổi tính cách, trở nên khiêm tốn, tốt bụng và biết yêu thương mọi người hơn.
- Dế Mèn trưởng thành: Cuộc phiêu lưu đã giúp Dế Mèn trưởng thành hơn, hiểu được giá trị của tình bạn, lòng dũng cảm và sự khiêm tốn.
- Tiếp tục cuộc sống: Dế Mèn và các bạn tiếp tục cuộc sống của mình, mang những bài học đã học được để xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn.
1. Tư thế chuẩn bị
- Đứng thẳng: Đầu gối hơi gập, chân rộng bằng vai và trọng tâm cơ thể dồn vào chân trước.
- Cầm vợt: Sử dụng cách cầm vợt "Bán thuận tay" (cho tay trái). Ngón cái và ngón trỏ tạo thành chữ "V" với cán vợt.
2. Di chuyển tới vị trí cầu
- Phán đoán và di chuyển: Khi cầu bay về phía bên trái, nhanh chóng di chuyển bước chân để đứng vào vị trí thuận lợi.
- Khuỷu tay ngay vị trí vợt: Đảm bảo khuỷu tay ở vị trí cao, không để khuỷu tay bị hạ thấp.
3. Đánh cầu
- Cổ tay linh hoạt: Khi tiếp xúc với cầu, dùng cổ tay để tạo lực; đảm bảo mặt vợt góc 45 độ để cầu đi đúng hướng.
- Thực hiện động tác: Vung tay từ bên trái ra trước, sau đó thu lại về vòng ngực.
- Sử dụng sức mạnh từ chân: Khi đánh, chuyển trọng tâm từ chân sau sang chân trước.
4. Trở về tư thế chuẩn bị
- Sau khi thực hiện cú đánh, nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị để sẵn sàng cho pha cầu tiếp theo.
5. Luyện tập
- Tập luyện thường xuyên: Luyện tập đều đặn để cải thiện lực cổ tay và độ chính xác trong cú đánh.
- Sử dụng các bài tập nâng cao: Sử dụng tạ nhẹ hoặc dụng cụ tập cổ tay để tăng cường sức mạnh trước khi thực hiện cú đánh thật.
* Lưu ý
- Không giật vợt quá mạnh: Điều này có thể dẫn đến chấn thương ở cổ tay.
- Tập trung vào góc tiếp xúc với cầu: Đảm bảo đánh cầu ở độ cao thuận lợi và tự nhiên.
Bài làm của mình hơi bị lộn một chút, mong bạn thông cảm cho mình nha!
- Trường hợp 1: \(3 n - 5 = 1\) \(3 n = 6 \Rightarrow n = 2\) Khi \(n = 2\), \(A = \left(\right. 3 \left(\right. 2 \left.\right) - 5 \left.\right) \left(\right. 4 \left(\right. 2 \left.\right) + 5 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 13 \left.\right) = 13\), là số nguyên tố.
- Trường hợp 2: \(3 n - 5 = - 1\) \(3 n = 4 \Rightarrow n = \frac{4}{3}\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 3: \(4 n + 5 = 1\) \(4 n = - 4 \Rightarrow n = - 1\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 4: \(4 n + 5 = - 1\) \(4 n = - 6 \Rightarrow n = - \frac{3}{2}\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 1: \(2 n + 1 = 1\) \(2 n = 0 \Rightarrow n = 0\) Khi \(n = 0\), \(B = \left(\right. 4 \left(\right. 0 \left.\right) + 3 \left.\right) \left(\right. 2 \left(\right. 0 \left.\right) + 1 \left.\right) = \left(\right. 3 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right) = 3\), là số nguyên tố.
- Trường hợp 2: \(2 n + 1 = - 1\) \(2 n = - 2 \Rightarrow n = - 1\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 3: \(4 n + 3 = 1\) \(4 n = - 2 \Rightarrow n = - \frac{1}{2}\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 4: \(4 n + 3 = - 1\) \(4 n = - 4 \Rightarrow n = - 1\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 1: \(n - 2 = 1\) \(n = 3\) Khi \(n = 3\), \(C = \left(\right. 3 - 2 \left.\right) \left(\right. 3^{2} + 3 + 1 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 9 + 3 + 1 \left.\right) = 13\), là số nguyên tố.
- Trường hợp 2: \(n - 2 = - 1\) \(n = 1\) Khi \(n = 1\), \(C = \left(\right. 1 - 2 \left.\right) \left(\right. 1^{2} + 1 + 1 \left.\right) = \left(\right. - 1 \left.\right) \left(\right. 3 \left.\right) = - 3\), không phải số nguyên tố.
- Trường hợp 3: \(n^{2} + n + 1 = 1\) \(n^{2} + n = 0 \Rightarrow n \left(\right. n + 1 \left.\right) = 0\) \(n = 0\) hoặc \(n = - 1\).
- Khi \(n = 0\), \(C = \left(\right. 0 - 2 \left.\right) \left(\right. 0^{2} + 0 + 1 \left.\right) = \left(\right. - 2 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right) = - 2\), không phải số nguyên tố.
- Khi \(n = - 1\), \(C = \left(\right. - 1 - 2 \left.\right) \left(\right. \left(\right. - 1 \left.\right)^{2} - 1 + 1 \left.\right) = \left(\right. - 3 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right) = - 3\), không phải số nguyên tố.
- Trường hợp 1: \(n + 1 = 1\) \(n = 0\) Khi \(n = 0\), \(D = \left(\right. 0 + 1 \left.\right) \left(\right. 0 + 4 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 4 \left.\right) = 4\), không phải số nguyên tố.
- Trường hợp 2: \(n + 1 = - 1\) \(n = - 2\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 3: \(n + 4 = 1\) \(n = - 3\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 4: \(n + 4 = - 1\) \(n = - 5\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 1: \(n^{2} - 2 n + 2 = 1\) \(n^{2} - 2 n + 1 = 0 \Rightarrow \left(\right. n - 1 \left.\right)^{2} = 0 \Rightarrow n = 1\) Khi \(n = 1\), \(E = \left(\right. 1^{2} - 2 \left(\right. 1 \left.\right) + 2 \left.\right) \left(\right. 1^{2} + 2 \left(\right. 1 \left.\right) + 2 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 5 \left.\right) = 5\), là số nguyên tố.
- Trường hợp 2: \(n^{2} + 2 n + 2 = 1\) \(n^{2} + 2 n + 1 = 0 \Rightarrow \left(\right. n + 1 \left.\right)^{2} = 0 \Rightarrow n = - 1\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 1: \(n^{2} - n + 1 = 1\) \(n^{2} - n = 0 \Rightarrow n \left(\right. n - 1 \left.\right) = 0\) \(n = 0\) hoặc \(n = 1\).
- Khi \(n = 0\), \(F = \left(\right. 0^{2} - 0 + 1 \left.\right) \left(\right. 0^{2} + 0 + 1 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right) = 1\), không phải số nguyên tố.
- Khi \(n = 1\), \(F = \left(\right. 1^{2} - 1 + 1 \left.\right) \left(\right. 1^{2} + 1 + 1 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 3 \left.\right) = 3\), là số nguyên tố.
- Trường hợp 2: \(n^{2} + n + 1 = 1\) \(n^{2} + n = 0 \Rightarrow n \left(\right. n + 1 \left.\right) = 0\) \(n = 0\) hoặc \(n = - 1\).
- Khi \(n = 0\), \(F = \left(\right. 0^{2} - 0 + 1 \left.\right) \left(\right. 0^{2} + 0 + 1 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right) = 1\), không phải số nguyên tố.
- Khi \(n = - 1\), \(F = \left(\right. \left(\right. - 1 \left.\right)^{2} + 1 + 1 \left.\right) \left(\right. \left(\right. - 1 \left.\right)^{2} - 1 + 1 \left.\right) = \left(\right. 3 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right) = 3\), không phải số nguyên tố.
- a) \(n = 2\)
- b) \(n = 0\)
- c) \(n = 3\)
- d) Không có giá trị \(n\)
- e) \(n = 1\)
- f) \(n = 1\)
- Chứng minh OI ⊥ CD tại I:
- Vì MA và MB là hai tiếp tuyến của đường tròn (O) tại A và B, nên OA ⊥ MA và OB ⊥ MB.
- Theo giả thiết, OI ⊥ CD tại I.
- Chứng minh I là trung điểm của CD:
- Vì OI là đường kính của đường tròn (O) và OI ⊥ CD tại I, theo tính chất đường kính vuông góc với dây cung, I là trung điểm của CD.
- Chứng minh ∠OAI + ∠OBI = 180°:
- Vì MA và MB là tiếp tuyến của đường tròn (O) tại A và B, nên ∠OAI = 90° và ∠OBI = 90°.
- Do đó, ∠OAI + ∠OBI = 90° + 90° = 180°.
- Kết luận:
- Tứ giác AIOB có tổng hai góc đối bằng 180°, nên tứ giác AIOB nội tiếp được trong một đường tròn.
- Chứng minh các cặp tam giác đồng dạng:
- Xét tam giác AIC và tam giác DIB:
- ∠ACI = ∠DBI (cùng chắn cung AE)
- ∠AIC = ∠DIB (đối đỉnh)
- Vậy, ΔAIC ∼ ΔDIB (g.g)
- Suy ra: AC/DB = AI/DI (1)
- Xét tam giác AID và tam giác CIB:
- ∠ADI = ∠BCI (cùng chắn cung BE)
- ∠AID = ∠CIB (đối đỉnh)
- Vậy, ΔAID ∼ ΔCIB (g.g)
- Suy ra: AD/BC = AI/CI (2)
- Sử dụng tính chất của trung điểm:
- Vì I là trung điểm của CD, nên CI = DI.
- Kết hợp các tỉ lệ:
- Từ (1) và (2), ta có:
- AC/DB = AI/DI
- AD/BC = AI/CI
- Vì CI = DI, nên AI/DI = AI/CI.
- Do đó, AC/DB = AD/BC.
- Kết luận:
- Từ AC/DB = AD/BC, suy ra AC.BC = AD.BD (điều phải chứng minh).
*Trả lời:
- Nhà máy Thủy điện Hòa Bình được khởi công xây dựng vào ngày 06 tháng 11 năm 1979
- 1. Chọn khối văn bản cần tạo dấu đầu dòng:
- + Đầu tiên, mở trang chiếu nơi bạn muốn thêm dấu đầu dòng và chọn vùng văn bản mà bạn muốn định dạng.
- 2. Truy cập thẻ lệnh Home:
- + Chọn tab Home trên thanh công cụ.
- 3. Mở danh sách dấu đầu dòng:
- + Trong nhóm Paragraph, nhấn vào biểu tượng Bullets (dấu đầu dòng) để mở danh sách các kiểu dấu đầu dòng.
- 4. Chọn kiểu dấu đầu dòng:
- + Chọn một kiểu dấu đầu dòng mà bạn muốn sử dụng từ danh sách hiển thị.
- 5. Thêm nội dung:
- + Nhập nội dung vào bên cạnh dấu đầu dòng. Để thêm một mục khác, nhấn Enter và tiếp tục.
- Các bước này sẽ giúp bạn tạo ra một trang chiếu có tổ chức và dễ đọc hơn với các mục được định dạng rõ ràng bằng dấu đầu dòng.
- Chào bạn! Nếu bạn là một khách du lịch đến thăm phố cổ Hội An, bạn có thể thực hiện nhiều hành động thiết thực để góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của địa danh này.
+ Đầu tiên, hãy thể hiện sự tôn trọng đối với di sản văn hóa bằng cách tuân thủ các quy định và hướng dẫn của địa phương. Điều này bao gồm việc không xả rác bừa bãi, không vẽ bậy hoặc làm hỏng các công trình kiến trúc cổ, và không gây ồn ào làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân địa phương.
+ Thứ hai, bạn có thể ủng hộ các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của Hội An bằng cách tham gia các tour du lịch có ý thức, lựa chọn các sản phẩm thủ công mỹ nghệ địa phương được làm từ nguyên liệu thân thiện với môi trường, và thưởng thức ẩm thực địa phương tại các nhà hàng truyền thống.
+ Thứ ba, hãy tìm hiểu về lịch sử, văn hóa và con người Hội An thông qua việc đọc sách, xem phim tài liệu, hoặc trò chuyện với người dân địa phương. Điều này sẽ giúp bạn hiểu sâu sắc hơn về giá trị của Hội An và có ý thức hơn trong việc bảo vệ di sản này.
- Mở bài:
Tình yêu thương là thứ tình cảm thiêng liêng, cao quý, là sợi dây gắn kết con người lại với nhau. Chính vì vậy, có ý kiến cho rằng: "Được sống trong tình yêu thương là một hạnh phúc của mỗi người". Ý kiến này đã khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của tình yêu thương trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
- Thân bài:
Trước hết, ta cần hiểu rõ "tình yêu thương" là gì? Đó là sự đồng cảm, sẻ chia, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau giữa người với người. Tình yêu thương có thể xuất phát từ gia đình, bạn bè, cộng đồng, thậm chí là giữa những người xa lạ.
Vậy tại sao "được sống trong tình yêu thương là một hạnh phúc"? Bởi vì, khi được sống trong tình yêu thương, con người cảm thấy được an ủi, che chở, được tiếp thêm sức mạnh để vượt qua khó khăn, thử thách. Tình yêu thương giúp chúng ta cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn, đáng sống hơn.
Trong gia đình, tình yêu thương của cha mẹ dành cho con cái là vô bờ bến. Cha mẹ luôn yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ con cái nên người. Tình yêu thương đó là nền tảng vững chắc để con cái phát triển toàn diện về nhân cách và trí tuệ.
Ngoài gia đình, tình yêu thương còn thể hiện ở tình bạn. Những người bạn tốt luôn sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong học tập, công việc và cuộc sống. Tình bạn chân thành là nguồn động viên lớn lao, giúp chúng ta vượt qua những lúc cô đơn, buồn bã.
Ở một phạm vi rộng hơn, tình yêu thương còn thể hiện ở sự sẻ chia, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn trong cộng đồng. Những hành động thiện nguyện, quyên góp ủng hộ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt là minh chứng rõ ràng nhất cho tình yêu thương giữa người với người.
Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay, vẫn còn tồn tại những hành vi vô cảm, thờ ơ, thậm chí là bạo lực, gây tổn thương cho người khác. Những hành vi này đi ngược lại với giá trị của tình yêu thương và cần phải lên án, phê phán.
Tóm lại, "được sống trong tình yêu thương là một hạnh phúc" là một chân lý đúng đắn. Tình yêu thương là nguồn sức mạnh vô tận, giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách và xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn. Mỗi chúng ta hãy lan tỏa tình yêu thương đến mọi người xung quanh, để cuộc sống trở nên ý nghĩa và hạnh phúc hơn.
- Lưu ý:- + Đây chỉ là dàn ý và một số gợi ý, bạn có thể phát triển thêm các ý để bài văn thêm sâu sắc và phong phú.
- + Bạn có thể lấy thêm các ví dụ cụ thể từ cuộc sống để minh họa cho các luận điểm của mình.
- + Hãy sử dụng ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc để bài văn dễ hiểu và thuyết phục.
- Dưới đây là phần trả lời cho các câu hỏi bạn đưa ra:
- 1. There was so many customers that we had to work overtime
- + Sửa lại: There were so many customers that we had to work overtime.
- + Giải thích: "Customers" là danh từ số nhiều đếm được, vì vậy ta dùng "were" thay vì "was". "So many" được sử dụng đúng để chỉ số lượng lớn khách hàng.
- + Dịch nghĩa: Có quá nhiều khách hàng đến nỗi chúng tôi phải làm thêm giờ.
- 2. If more bikes lanes are not added, people won't feel safe cycling
- + Sửa lại: If more bike lanes are not added, people won't feel safe cycling.
- + Giải thích: "Bike lanes" (làn đường dành cho xe đạp) là cụm danh từ đúng. Câu này sử dụng cấu trúc câu điều kiện loại 1 để diễn tả một tình huống có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.
- + Dịch nghĩa: Nếu không có thêm làn đường dành cho xe đạp, mọi người sẽ không cảm thấy an toàn khi đi xe đạp.
- 3. I expect to get feedback on my job application
- + Câu này đúng ngữ pháp.
- + Giải thích: "Expect to get" là cấu trúc đúng để diễn tả sự mong đợi nhận được điều gì. "Feedback on" được sử dụng đúng để chỉ phản hồi về một vấn đề cụ thể.
- + Dịch nghĩa: Tôi mong đợi nhận được phản hồi về đơn xin việc của mình.