

Phùng Thị Hằng
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là trữ tình
Câu 2: Văn bản gợi nhắc các tác phẩm của nhà văn Andecxen cô bé bán diêm và những câu chuyện cổ tích nói về nàng tiên, hoàng tử.
Câu 3: Việc gợi nhắc các tác phẩm của Andecxen có tác dụng.
- Làm tăng thêm cảm xúc, gợi liên tưởng đến những câu chuyện cổ tích quen thuộc
-Tạo nên sự đối lập hiện thực và mộng tưởng giữa niềm tin và sự vỡ tan .
Câu 4: Biện pháp tu từ so sánh đã tạo nên hình giàu sức gợi. Sự so sánh giữa vị mặn cưa biển và vị mặn của nước mắt không chỉ gợi tả mà còn gợi cảm thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của người viết với nỗi đau, mất mát của người con gái. Hình ảnh làm tăng thêm vẻ đẹp trữ tình, sâu lắng cho bài thơ.
Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo thể thơ: Tự do
Câu 2: Hai hình ảnh cho thấy sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền trung
-Trên nắng và dưới cát
Câu 3: Những dòng thơ trên cho thấy con người miền trung là những người vô cùng chịu khổ và giàu tình thương của mảnh đất miền trung.
Câu 1: Thể thơ tự do
Câu 2:
Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với những cánh sẻ nâu, mẹ, trò chơi tuổi thơ và dấu ấn trên đường đời.
Câu 3:
Tác dụng : -Tái hiện sinh động trò chơi dân gian quen thuộc của tuổi thơ
- Trực tiếp dẫn lời nói
Câu 4: Phép lặp cú pháp nhấn mạnh và làm nổi bật tình cảm biết ơn sâu sắc chân thành của nhân vật trữ tình đối với những điều giản dị bình thường nhưng ý nghĩa trong cuộc đời.
Câu 1. Ngôi kể của văn bản là ngôi thứ nhất, nhân vật “tôi” kể lại câu chuyện.
Câu 2. Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Câu 3. Một đặc điểm của thể loại truyện ngắn được thể hiện là: có cốt truyện đơn giản nhưng chứa đựng thông điệp sâu sắc về tình yêu thiên nhiên và sự trưởng thành trong suy nghĩ của nhân vật.
Câu 4. Những lời “thầm kêu” cho thấy Hoài đã thay đổi suy nghĩ, biết đồng cảm, hối hận và thể hiện tình yêu thương, mong muốn bảo vệ loài chim bồng chanh.
Câu 1:
Truyện được kể theo ngôi thứ ba
Câu 2:
Người kể chuyện chủ yếu trần thuật theo điểm nhìn của: Việt
Câu 3:
Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
Làm cho câu văn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn
Nhấn mạnh sự dũng cảm, biết ơn của việt
Câu 4:
Qua văn bản cho em thấy được rằng việt là một người dám dũng cảm trước mọi hoàn cảnh là một người có ý chí dám khẳng định mình.
Câu 1:
Thể thơ: Tự do
Câu 2:
Một số từ ngữ tiêu biểu thể hiện hình ảnh biển đảo và đất nước trong khổ thơ thứ hai và thứ ba là: Hoàng sa, biển , mẹ tổ quốc, máu ấm, màu cờ nước việt, máu ngư dân, tổ quốc.
Câu 3:
Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn trích là:"Mẹ Tổ Quốc vẫn luôn ở bên ta , như máu ấm trong màu cờ nước việt.
Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh sự gắn bó máu thịt, sự che chở, bảo vệ thiêng liêng của Tổ Quốc đối với con dân mình đặc biệt là những người đang cày đêm canh giữ biển đảo. Hình ảnh so sánh giàu sức gợi, tạo nên cảm xúc sâu lắng, thiêng liêng về tình yêu quê hương đất nước.
Câu 4:
Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu nước sâu sắc, lòng tự hào dân tộc,sự biết ơn và kính trọng đối với những người lính, ngư dân đang ngày đêm bảo vệ biển đảo Tổ Quốc. Nhà thơ ca ngợi tinh thần bất khuất, ý chí kiên cường của những người con ưu tú, sẵn sàng hi sinh vì Tổ Quốc.
Câu 1:
Văn bản thể hiện tâm trạng nhớ quê hương da diết của nhân vật trữ tình khi đang sống xa quê hương.
Câu 2:
Những hình ảnh khiến nhân vật trữ tình ngỡ như quê nhà là: Trên cao, trắng màu mây bay phía xa, đồi nhuộm vàng trên đỉnh ngọn.
Câu 3:
Cảm hứng chủ đạo của văn bản là nỗi nhớ quê hương da diết, thấm đượm của người con xa xứ.
Câu 4:
Ở khổ thơ đầu, tâm trạng nhân vật trữ tình là sự ngỡ ngàng, xúc động khi bắt gặp những hình ảnh quen thuộc của quê nhà trong khung cảnh xa lạ.
Ở khổ thơ thứ ba, tâm trạng đó chuyển thành nỗi nhớ quê hương sâu sắc, đượm buồn, pha lẫn chút cô đơn, lạc lõng khi đối diện với hiện thực xa cách. Câu 5:
Em ấn tượng với hình ảnh "bụi đường cũng bụi của người ta" ở cuối bài thơ. Hình ảnh gợi lên sự bình dị và gần gũi.