

Nguyễn Ngọc Lan
Giới thiệu về bản thân



































a) Gọi \(J\) là trung điểm của \(I D\)
+) \(A B\) vuông góc \(C D\) tại \(O\), mà \(I \in O B\)
Suy ra \(\hat{I O D} = 9 0^{\circ}\)
\(\Delta I O D\) vuông tại \(O\), từ đó suy ra : \(J O = J I = J D\)(1)
+ Ta có: \(\hat{C E D}\) là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn, nên \(\hat{C E D} = 9 0^{\circ}\)
Hay \(\hat{I E D} = 9 0^{\circ}\), suy ra \(\Delta I E D\) vuông tại \(E\),
Suy ra \(J I = J E = J D\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra \(O\), \(I\), \(E\), \(D\) cùng thuộc một đường tròn đường kính \(I D\).
a) Thùng nước là một hình trụ có chiều cao \(h = 1\) m, chu vi đáy là \(C = 2\) m.
Gọi \(R\) là bán kính đáy của hình trụ
Ta có : \(C = 2 \pi . R\), suy ra \(R = \frac{1}{\pi}\) (m)
Thể tích của hình trụ là : \(V = \pi R^{2} h = \pi \left(\right. \frac{1}{\pi^{2}} \left.\right) . 1 = \frac{1}{\pi} \approx 0 , 32\) m3.
Vậy thùng đựng được \(0 , 32\) m3 nước.
b) Để lấy bóng, em bé chỉ cần đổ đầy nước vào thùng tôn. Em bé cần lấy ít nhất \(0 , 32\) m3 nước thì bóng nổi trên mặt thùng tôn khi đó sẽ an toàn.
a) Các kết quả có thể xảy ra là: \(1\); \(2\); \(3\); \(4\); ... ; \(18\); \(19\); \(20\).
\(\Omega=\left\lbrace{1;2;3;4;...;18;19;20\left.\right.}\right\rbrace\).
b) Có \(3\) kết quả thuận lợi cho biến cố \(T\) là \(1 , 8 , 15\).
Vậy \(P \left(\right. T \left.\right) = \frac{3}{20} = 0 , 15\).
a) Bảng tần số tương đối:
Số đại biểu | \(84\) | \(64\) | \(24\) | \(16\) | \(12\) |
Tần số tương đối | \(42 \%\) | \(32 \%\) | \(12 \%\) | \(8 \%\) | \(6 \%\) |
b) Tỉ lệ phần trăm đại biểu sử dụng được ít nhất \(2\) ngoại ngữ là:
\(32 \% + 12 \% + 8 \% + 6 \% = 58 \%\).
c) Ý kiến đó đúng vì:
+ Tỉ lệ đại biểu sử dụng được \(3\) ngôn ngữ của \(1\) năm trước là: \(24 , 5 \%\).
+ Tỉ lệ đại biểu sử dụng được \(3\) ngôn ngữ của năm nay là:
\(12 \% + 8 \% + 6 \% = 26 \% > 24 , 5 \%\).
a) Với \(m = 2\), phương trình (1) trở thành:
\(x^{2} - 4 x + 3 = 0\)
Vì \(a + b + c = 1 - 4 + 3 = 0\) nên \(x_{1} = 1\) và \(x_{2} = 3\).
Vậy với \(m = 2\), phương trình có hai nghiệm là \(x_{1} = 1\) và \(x_{2} = 3\).
b) Vì \(a = 1 \neq 0\) nên phương trình đã cho là phương trình bậc hai.
Ta có: \(\Delta^{'} = \left(\right. - m \left.\right)^{2} - \left(\right. m^{2} - 1 \left.\right) = 1\)
Vì \(\Delta^{'} = 1 > 0\) với mọi giá trị của \(m\) nên phương trình đã cho luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của \(m\), hai nghiệm đó là: \(m - 1\) và \(m + 1\).
Vì \(x_{1} < x_{2}\) nên \(x_{1} = m - 1\) và \(x_{2} = m + 1\)
Thay \(x_{1} = m - 1\) và \(x_{2} = m + 1\) vào đẳng thức \(2 x_{1}^{2} - x_{2} = - 2\) ta được:
\(2 \left(\right. m - 1 \left.\right)^{2} - \left(\right. m + 1 \left.\right) = - 2\)
\(2 m^{2} - 5 m + 3 = 0\)
Vì \(2 + \left(\right. - 5 \left.\right) + 3 = 0\) nên \(m_{1} = 1\); \(m_{2} = \frac{3}{2}\)
Vậy \(m=1;m=\frac32\).
một nghề trong tin học : lập trình viên
nghề này thuộc định hướng phát triển phần mềm
đặc điểm công việc : viết mã nguồn bằng các ngôn ngữ lập trình , kiểm tra và sửa lỗi chương trình
sản phẩm đặc trưng: các ứng dụng phần mềm , trang web , ..........
lí do không thích nghề này là không phù hợp với sở thích của bản thân
các vấn đề cần giải quyết : nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và xuất dữ liệu
giải thích về việc giải quyết bằng máy tính: lưu trữ dữ liệu thực hiện các phép tính và hiển thị kết quả
bài toán tin học là tìm chu vi và diện tích của một hình chữ nhật
bài toán không thuộc tin học là bài toán giải phương trình bậc hai