Đinh Hữu Hồng

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Đinh Hữu Hồng
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Sau hiệp ước nhâm tuất, triều đình Huế tập trung đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nông dân ở Bắc kì và Trung Kỳ. Ngăn cản phong trào kháng chiến của Nông dân Nam Kì

Năm 1867, TD Pháp đánh chiếm ba tỉnh Miền tây Nam Kig


Đc sự ủng hộ của nhân dân, Trương Định lãnh đạo nghiac quân lập căn cứ gò công , Tân Phước anh dũng chiến đấu chống giawcn

BỊ TẤN CÔNG BẤT NGỜ, Trương Định bị thương, ông rút gươm tự sát

Con trai ông tiếp tục lập căn xứ. Chiến đấu tiếp

Các nhà thơ viết thơ lẻn án tội ác của giặc

Ở miền đông, PT kháng chiến tiếp tục diễn ra, Nguyễn Hưu. huân bị bắt đi đày, sau mới đc thả về tiếp tục chông Pháp

Khi bị bắt lần 2 và bị hành hình, ông vẫn ung dung làm thơ khẳng định tinh thần yêu nước bất khuất của ông!

Hành chính: Chia cắt đất nước thành ba kỳ với chế độ cai trị khác nhau, thiết lập bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương do người Pháp nắm quyền, sử dụng người Việt làm tay sai.

  • Kinh tế: Vơ vét taif ngyên (than, khoáng sản, caoo su...), độc chiếm thị trường, đầu tư hạn chế mang tính khai thác, đẩy mạnh nông nghiệp độc canh (lúa gạo, cao su...), đặt ra nhiều loại thuế nặng nề.
  • Văn hóa - xã hội: Duy trì giáo dục lạc hậu, truyền bá văn hóa Pháp, chia rẽ tôn giáo, bóc lột sức lao động, phân biệt chủng tocoj

a. Trình bày các bộ phận của vùng biển Việt Nam.

Vùng biển Việt Nam là một bộ phận cấu thành chủ quyền quốc gia trên biển của Việt Nam, bao gồm nhiều bộ phận khác nhau theo quy định của Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS) và pháp luật Việt Nam. Các bộ phận chính của vùng biển Việt Nam bao gồm:

  1. Nội thủy:
    • Là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
    • Được coi như lãnh thổ trên đất liền của quốc gia.
    • Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối đối với nội thủy.
  2. Lãnh hải:
    • Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
    • Nhà nước Việt Nam có chủ quyền đầy đủ và tuyệt đối như trên lãnh thổ đất liền, nhưng tàu thuyền của các quốc gia khác được quyền đi qua không gây hại.
  3. Vùng tiếp giáp lãnh hải:
    • Là vùng biển tiếp liền với lãnh hải và có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
    • Trong vùng này, Nhà nước Việt Nam có quyền thực hiện các biện pháp kiểm soát cần thiết nhằm ngăn chặn và trừng trị các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế khóa, y tế và nhập cư xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải của mình.
  4. Vùng đặc quyền kinh tế:
    • Là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải, có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
    • Trong vùng này, Việt Nam có quyền chủ quyền về thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và phi sinh vật ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và vùng nước bên trên; cũng như các hoạt động khác nhằm mục đích kinh tế như sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió. Các quốc gia khác được tự do hàng hải, hàng không và đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm.
  5. Thềm lục địa:
    • Bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của Việt Nam ra đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến giới hạn 200 hải lý tính từ đường cơ sở khi rìa lục địa hẹp hơn giới hạn này.
    • Việt Nam có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa.

b. Phát triển tổng hợp kinh tế biển có ý nghĩa như thế nào đối với nền kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước?

Phát triển tổng hợp kinh tế biển mang lại ý nghĩa vô cùng to lớn đối với cả nền kinh tế và việc bảo vệ an ninh quốc phòng của Việt Nam:

Đối với nền kinh tế:

  • Đóng góp vào tăng trưởng GDP: Kinh tế biển bao gồm nhiều ngành quan trọng như khai thác và chế biến hải sản, du lịch biển, vận tải biển, khai thác dầu khí và các khoáng sản khác, năng lượng tái tạo từ biển,... Sự phát triển của các ngành này tạo ra giá trị gia tăng lớn, đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tăng trưởng kinh tế chung của đất nước.
  • Tạo việc làm và nâng cao thu nhập: Các hoạt động kinh tế biển thu hút một lượng lớn lao động, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm, giúp nâng cao thu nhập cho người dân ven biển và trên cả nước.
  • Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Phát triển kinh tế biển đòi hỏi đầu tư vào cơ sở hạ tầng hiện đại như cảng biển, đội tàu vận tải, các khu công nghiệp chế biến hải sản, các khu du lịch dịch vụ cao cấp,... Điều này thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  • Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Phát triển kinh tế biển giúp đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, giảm sự phụ thuộc vào các ngành kinh tế truyền thống, tạo ra sự cân bằng và bền vững hơn cho nền kinh tế.
  • Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế: Các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua đường biển, hợp tác quốc tế trong khai thác tài nguyên biển, phát triển du lịch biển,... giúp mở rộng quan hệ kinh tế với các quốc gia trên thế giới.
  • Khai thác hiệu quả tiềm năng tài nguyên biển: Biển Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng như hải sản, dầu khí, khoáng sản, tiềm năng du lịch lớn,... Phát triển kinh tế biển một cách bền vững giúp khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên này, phục vụ cho sự phát triển của đất nước.

Đối với bảo vệ an ninh quốc phòng:

  • Khẳng định chủ quyền và quyền tài phán trên biển: Phát triển các hoạt động kinh tế biển một cách mạnh mẽ và có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước là một hình thức khẳng định chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam đối với vùng biển của mình. Sự hiện diện thường xuyên của các hoạt động kinh tế giúp bảo vệ vững chắc các quyền lợi hợp pháp trên biển.
  • Tăng cường năng lực quản lý và bảo vệ biển: Để phát triển kinh tế biển hiệu quả, cần đầu tư vào các lực lượng chức năng như cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, kiểm ngư,... Điều này đồng thời tăng cường năng lực quản lý, giám sát và bảo vệ an ninh, trật tự trên các vùng biển.
  • Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển: Các hoạt động kinh tế biển với sự tham gia của đông đảo người dân tạo thành một lực lượng quần chúng rộng rãi, góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển vững chắc. Ngư dân và các lực lượng kinh tế biển khác vừa là chủ thể kinh tế, vừa là những người trực tiếp tham gia bảo vệ chủ quyền và an ninh trên biển.
  • Đảm bảo hậu cần cho quốc phòng: Các ngành kinh tế biển như vận tải biển, hậu cần nghề cá có thể trở thành lực lượng dự bị quan trọng, đảm bảo hậu cần cho các hoạt động quốc phòng khi cần thiết.
  • Nâng cao vị thế và uy tín quốc tế: Một quốc gia có nền kinh tế biển phát triển mạnh mẽ, quản lý biển hiệu quả sẽ có vị thế và uy tín cao hơn trên trường quốc tế trong các vấn đề liên quan đến biển Đông và các vấn đề hàng hải quốc tế.