

Nguyễn Viết Thành
Giới thiệu về bản thân



































làm đất tơi xốp ,thoáng khí | Tăng cường trao đổi khí, rễ hấp thụ oxy tốt hơn |
Tưới nước thường xuyên, giữ ẩm cho đất |
|
Trồng xen canh nhiều loại cây trồng |
|
Làm giàn, cọc cho các cây thân leo | Hướng dẫn phát triển cây theo ý muốn |
Tăng cường ánh sáng nhân tạo |
|
a)Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không cần sự kết hợp của tế bào sinh dục đực và cái. Kết quả là, con cái giống hệt nhau và giống với cơ thể mẹ. Hình thức sinh sản này phổ biến ở các sinh vật đơn bào như vi khuẩn và một số loài thực vật, nấm.
b)Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật bao gồm: phân đôi (cơ thể mẹ chia đôi, ví dụ: trùng roi), nảy chồi (cơ thể con mọc ra từ cơ thể mẹ, ví dụ không có trong tài liệu), phân mảnh (mỗi mảnh cơ thể mẹ phát triển thành cá thể mới, ví dụ: giun dẹp) và trinh sản (phát triển từ trứng không thụ tinh, ví dụ không có trong tài liệu). Các hình thức này đều tạo ra cá thể mới từ một cá thể ban đầu mà không cần sự kết hợp của giao tử.
a)
giai đoạn 1 : trứng
giai đoạn 2 : ấu trùng
giai đoạn 3 : làm kén
giai đoạn 4 : bướm
b)Giai đoạn trong vòng đời của bướm có khả năng phá hoại mùa màng là giai đoạn sâu bướm. Ở giai đoạn này, sâu bướm sử dụng thức ăn chủ yếu là lá, hoa và gần như là ăn liên tục, gây những tổn hại nặng nề cho cây trồng.
Mô phân sinh đỉnh nằm ở vị trí đỉnh của thân, cành và rễ; có chức năng làm gia tăng chiều dài của thân, cành và rễ. - Mô phân sinh bên phân bố theo hình trụ và hướng ra phía ngoài của thân; có chức năng làm tăng độ dày (đường kính) của thân, rễ, cành.
- Virus gây bệnh: Bệnh dịch tả gà do virus (loại coronavirus, thường gọi là Gumboro virus) gây ra.
- Lây truyền: Qua tiếp xúc trực tiếp với gà mắc bệnh, hoặc qua đồ dùng chứa virus như dụng cụ, thức ăn, nước uống, hoặc qua sự vận chuyển.
- Điều kiện vệ sinh kém: Chuồng trại ẩm ướt, vệ sinh không sạch sẽ tạo điều kiện cho virus phát triển.
- Nguồn gốc xuất phát: Gà nhập khẩu, chuyển đàn nhanh, hoặc từ vùng dịch đã có bệnh.
Biểu hiện:
- Gà sốt cao, giảm ăn, ủ rũ.
- Tiêu chảy, phân có nhớt hoặc máu, mất nước.
- Huyết dịch chảy ra ở mắt và mũi.
- Gà yếu, chậm phát triển, thậm chí tử vong trong thời gian nhanh.
- Trong bệnh nặng, có thể gây viêm ruột, gan và hạch lympho sưng to.
Các biện pháp phòng trị:
- Tiêm phòng: Tiêm vacxin phòng bệnh từ sớm, theo đúng lịch trình của nhà sản xuất.
- Vệ sinh, khử trùng: Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, dụng cụ, nước uống và thức ăn sạch sẽ, khử trùng môi trường.
- Chăm sóc chu đáo: Cung cấp dinh dưỡng hợp lý, giữ ấm cho gà trong thời tiết lạnh.
- Kiểm tra định kỳ: Phát hiện sớm để cách ly gà mắc bệnh, hạn chế lây lan.
- Điều trị: Trong trường hợp gà mắc, dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định để giảm biến chứng nhiễm trùng secondary, nhưng bệnh chủ yếu phòng ngừa là chính.
Chi phí con giống + Chi phí chuẩn bị chuồng + Chi phí thức ăn + Chi phí thuốc thú y + Chi phí điện, nước + Chi phí khác.
đây không phải là cảm ứng ở thực vật .Vì đây là phản ứng sinh lý phản xạ nhanh của các tế bào cảm ứng trong cây gọng vó đối với tiếp xúc và kích thích cơ học.
loại mạch | hướng vận chuyển chủ yếu | chất được vận chuyển |
mạch gỗ | từ rễ lên thân và lá cây | nước và chất khoáng hòa tan |
mạch rây | từ lá đến cơ quan tích lũy, cơ quan cần dùng của cây | chất hữu cơ |
T cần chuẩn bị chi phí : giống ; chuồng ; thức ăn; dụng cụ ban đầu; thức ăn ; phòng trị bệnh; chi phí khác
* Bệnh tiêu chảy
- Nguyên nhân: nhiễm khuẩn từ thức ăn, nước uống hay môi trường.
- Phòng, trị bệnh:
- Ăn thức ăn sạch
- Thường xuyên vệ sinh chuồng nuôi, máng ăn, máng uống.
- Điều trị kịp thời khi có biểu hiện bệnh.
- Bệnh dịch tả
- Nguyên nhân: do vi rút gây ra và lây lan mạnh.
- Phòng, trị bệnh: sử dụng vắc xin
- Bệnh cúm gia cầm
- Nguyên nhân: do vi rút gia cầm gây ra.
- Phòng, trị bệnh:
- Sử dụng vắc xin.
- Không ăn , giết mổ gia cầm ốm, chết, không rõ nguồn gốc
- Khi phát hiện bệnh cần báo ngay cho cán bộ thú y.