

Lê Phú Nguyên
Giới thiệu về bản thân



































- Ẩm thực Việt Nam đa dạng, phong phú, mỗi món ăn đều có phong vị riêng.
- Cần biết thưởng thức, cảm nhận vị ngon của các món ăn một cách tinh tế, từ đó yêu văn hóa ẩm thực Việt Nam, có thể quảng bá văn hóa ẩm thực vùng miền nói riêng và ẩm thực Việt Nam nói chung đến mọi người.
- Thể hiện cách nhìn khách quan của nhà văn khi nói về phở gà mà không có sự thiên vị nào.
- Nghệ thuật đòn bẩy của văn chương nằm nâng tầm giá trị của đối tượng. Từ nhận xét món phở gà không phải là sự kết hợp hoàn hảo nhưng về sau với những gì tác giả miêu tả lại thông qua cảm nhận của người dùng thì lại thấy món phở gà thật sự có phong vị riêng, rất đặc biệt.
a) Xét \(\triangle A B C\) có \(\hat{A} + \hat{B} + \hat{C} = 18 0^{\circ}\) mà \(\hat{A} = 9 0^{\circ} ; \hat{B} = 5 0^{\circ}\) suy ra \(9 0^{\circ} + 5 0^{\circ} + \hat{C} = 18 0^{\circ} = > \hat{C} = 4 0^{\circ}\)
b) Xét tam giác \(\triangle B E A\) và \(\triangle B E H\).
có \(B E\) là cạnh chung
\(\&\text{nbsp}; & \hat{B A E} = \hat{B H E} \left(\right. = 9 0^{\circ} \left.\right) \\ & B A = B H \\ \&\text{nbsp};\text{suy}\&\text{nbsp}; & \&\text{nbsp};\text{ra}\&\text{nbsp}; \triangle A B E = \triangle H B E \&\text{nbsp};(\text{c}.\text{h}-\text{cgv})\&\text{nbsp}; \\ \Rightarrow & \hat{A B E} = \hat{H B E}\).
\(= > B E\) là phân giác của \(\hat{B}\)
c) \(E\) là giao điểm của hai đường cao trong tam giác \(B K C\) nên \(B E\) vuông góc với \(K C\).
Tam giác \(B K C\) cân tại \(B\) có \(B I\) là đường cao nên \(B I\) là đường trung tuyến. Do đó \(I\) là trung điểm của \(K C\).
Tổng số HS là 1 + 5 = 6 (HS).
Do khả năng lựa chọn của các bạn là như nhau nên xác suất của biến cố bạn được chọn là nam là \(\frac{1}{6}\).
a) A(x)=2x3−x2+3x−5B(x)=2x3+x2+x+5A(x)+B(x)=(2x3−x2+3x−5)+(2x3+x2+x+5)=4x3+4x.
\(& \&\text{nbsp};\text{b})\&\text{nbsp};\text{Ta}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{o}} :\&\text{nbsp}; H \left(\right. x \left.\right) = A \left(\right. x \left.\right) + B \left(\right. x \left.\right) \\ & \begin{matrix} & \Rightarrow H \left(\right. x \left.\right) = 4 x^{3} + 4 x \\ & H \left(\right. x \left.\right) = 0 \Rightarrow 4 x^{3} + 4 x = 0 \\ & 4 x \left(\right. x^{2} + 1 \left.\right) = 0 \\ & \Rightarrow 4 x = 0 \left(\right. \&\text{nbsp};\text{do}\&\text{nbsp}; x^{2} + 1 > 0 \&\text{nbsp};\text{v}ớ\text{i}\&\text{nbsp};\text{m}ọ\text{i}\&\text{nbsp}; x \left.\right) \\ & x = 0.\end{matrix}\)
Vậy nghiệm của \(H \left(\right. x \left.\right)\) là \(x = 0\).
Gọi số sách lớp 7A; 7B quyên góp được lần lượt là \(x , y\) ( ĐK: \(x , y \in \&\text{nbsp}; N^{*}\))
Theo đề bài:
+) Lớp 7A và 7B quyên góp được \(121\) quyển sách
Nên ta có: \(x + y = 121\)
+) Số sách giáo khoa của lớp 6A; lớp 6B tỉ lệ thuận với tỉ lệ thuận với 5; 6
Nên ta có: \(\frac{x}{5} = \frac{y}{6}\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có \(\frac{x}{5} = \frac{y}{6} = \frac{x + y}{5 + 6} = \frac{121}{11} = 11\)
Suy ra: x=55, y= 66 ( thỏa mãn).
Vậy lớp 6A quyên góp được \(55\) quyển sách, lớp 6B quyên góp được \(66\) cuốn.
Kí hiệu A, B là vị trí ông A và ông B đang đứng. C là vị trí bộ phát wifi.
Trong \(\Delta A B C\) có \(B C > A B - A C = 55 - 20 = 35\).
Suy ra khoảng cách từ ông B đến vị trí bộ phát wifi lớn hơn bán kính hoạt động của bộ phát. Do đó ông B không nhận được sóng wifi.
Khoảng cách từ ông A đến bộ phát wifi là \(20\) m(nhỏ hơn bán kính hoạt động của bộ phát) nên ông A nhân được sóng wifi.
a) Xét \(\triangle A D M\) và \(\triangle A B M\) có \(A D = A B\) (giả thiết); \(D M = B M\) (giả thiết \(M\) là trung điểm của \(B D\) ); \(A M\) chung. Suy ra \(\triangle A D M = \triangle A B M\) (c.c.c).
Do đó \(\hat{D A M} = \hat{B A M}\) (góc tương ứng). Vì vậy \(A M\) là tia phân giác góc \(A\) của tam giác \(A B C\).
b) Theo chứng minh trên, có \(A M\) là tia phân giác góc \(A\). Lại có \(E\) là giao điểm của tia phân giác góc \(B\) với tia \(A E\) (giả thiết).
Như vậy \(E\) là giao điểm của tia phân giác góc \(A\) với tia phân giác góc \(B\). Suy ra \(C E\) là phân giác góc \(C\) (theo định lí: ba đường phân giác của tam giác đồng quy tại một điểm).
Từ đó \(\hat{A C E} = \frac{1}{2} \hat{C} = 1 5^{\circ}\).
a) Xét \(\triangle A D M\) và \(\triangle A B M\) có \(A D = A B\) (giả thiết); \(D M = B M\) (giả thiết \(M\) là trung điểm của \(B D\) ); \(A M\) chung. Suy ra \(\triangle A D M = \triangle A B M\) (c.c.c).
Do đó \(\hat{D A M} = \hat{B A M}\) (góc tương ứng). Vì vậy \(A M\) là tia phân giác góc \(A\) của tam giác \(A B C\).
b) Theo chứng minh trên, có \(A M\) là tia phân giác góc \(A\). Lại có \(E\) là giao điểm của tia phân giác góc \(B\) với tia \(A E\) (giả thiết).
Như vậy \(E\) là giao điểm của tia phân giác góc \(A\) với tia phân giác góc \(B\). Suy ra \(C E\) là phân giác góc \(C\) (theo định lí: ba đường phân giác của tam giác đồng quy tại một điểm).
Từ đó \(\hat{A C E} = \frac{1}{2} \hat{C} = 1 5^{\circ}\).