Cao Quang Thanh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Cao Quang Thanh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a. Mật độ cá thể của quần thể cá trắm cỏ trong hồ là: 915 : 15 = 61 con/ha.

b. Cá trắm cỏ trong hồ phân bố ngẫu nhiên vì chúng sống tập trung thành các nhóm nhỏ (từng đám sậy tản mát) trong hồ.

a. Các nguyên nhân gây mất cân bằng tự nhiên:

- Các hoạt động của con người:

  • Phá rừng.
  • Săn bắt động vật hoang dã.
  • Khai thác tài nguyên quá mức.
  • Chất thải sinh hoạt và công nghiệp gây ô nhiễm môi trường.

- Thảm họa thiên nhiên: động đất, hạn hán, khí hậu thay đổi đột ngột, núi lửa hoạt động,…

b. Nguyên nhân có tác động mạnh nhất gây mất cân bằng tự nhiên ở Việt Nam là hoạt động của con người (phá rừng, săn bắt động vật hoang dã, khai thác tài nguyên quá mức, ô nhiễm môi trường).

Tiêu chí phân biệt

Quần thể sinh vật

Quần xã sinh vật

Thành phần loài

Một loài.

Nhiều loài.

Đặc trưng cơ bản

- Kích thước của quần thể.

- Mật độ cá thể của quần thể.

- Tỉ lệ giới tính.

- Thành phần nhóm tuổi.

- Sự phân bố cá thể của quần thể.

- Độ đa dạng trong quần xã.

- Thành phần các loài trong quần xã.

Các mối quan hệ

Đơn giản: gồm mối quan hệ giữa các thể với môi trường sống và mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài.

Phức tạp: gồm nhiều mối quan hệ đan xen.

- Quan hệ giữa các cá thể với môi trường.

- Quan hệ giữa các cá thể cùng loài.

- Quan hệ giữa các cá thể khác loài.

Ví dụ

Quần thể lúa sống trên cánh đồng.

Quần xã đồng ruộng.

a. Các nhóm máu trong hệ nhóm máu ABO được xác định dựa vào kháng nguyên (A và B) trên bề mặt hồng cầu và kháng thể (α và β) trong huyết tương. Trong đó, α gây kết dính A và β gây kết dính B.

- Người 1: nhóm máu AB (có chứa A, B).

- Người 2: nhóm máu B (có chứa B).

- Người 3: nhóm máu A (có chứa A).

- Người 4: nhóm máu O (không có A, B).

b. Người thứ 4 (nhóm máu O) có thể truyền máu cho 3 người con lại.

Nhóm máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu. Vì vậy khi truyền cho máu khác, không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu

a. Các nhóm máu trong hệ nhóm máu ABO được xác định dựa vào kháng nguyên (A và B) trên bề mặt hồng cầu và kháng thể (α và β) trong huyết tương. Trong đó, α gây kết dính A và β gây kết dính B.

- Người 1: nhóm máu AB (có chứa A, B).

- Người 2: nhóm máu B (có chứa B).

- Người 3: nhóm máu A (có chứa A).

- Người 4: nhóm máu O (không có A, B).

b. Người thứ 4 (nhóm máu O) có thể truyền máu cho 3 người con lại.

Nhóm máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu. Vì vậy khi truyền cho máu khác, không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu

a. Các nhóm máu trong hệ nhóm máu ABO được xác định dựa vào kháng nguyên (A và B) trên bề mặt hồng cầu và kháng thể (α và β) trong huyết tương. Trong đó, α gây kết dính A và β gây kết dính B.

- Người 1: nhóm máu AB (có chứa A, B).

- Người 2: nhóm máu B (có chứa B).

- Người 3: nhóm máu A (có chứa A).

- Người 4: nhóm máu O (không có A, B).

b. Người thứ 4 (nhóm máu O) có thể truyền máu cho 3 người con lại.

Nhóm máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu. Vì vậy khi truyền cho máu khác, không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu.

a. Các nhóm máu trong hệ nhóm máu ABO được xác định dựa vào kháng nguyên (A và B) trên bề mặt hồng cầu và kháng thể (α và β) trong huyết tương. Trong đó, α gây kết dính A và β gây kết dính B.

- Người 1: nhóm máu AB (có chứa A, B).

- Người 2: nhóm máu B (có chứa B).

- Người 3: nhóm máu A (có chứa A).

- Người 4: nhóm máu O (không có A, B).

b. Người thứ 4 (nhóm máu O) có thể truyền máu cho 3 người con lại.

Nhóm máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu. Vì vậy khi truyền cho máu khác, không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu.

a. Các nhóm máu trong hệ nhóm máu ABO được xác định dựa vào kháng nguyên (A và B) trên bề mặt hồng cầu và kháng thể (α và β) trong huyết tương. Trong đó, α gây kết dính A và β gây kết dính B.

- Người 1: nhóm máu AB (có chứa A, B).

- Người 2: nhóm máu B (có chứa B).

- Người 3: nhóm máu A (có chứa A).

- Người 4: nhóm máu O (không có A, B).

b. Người thứ 4 (nhóm máu O) có thể truyền máu cho 3 người con lại.

Nhóm máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu. Vì vậy khi truyền cho máu khác, không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu.

a. Các nhóm máu trong hệ nhóm máu ABO được xác định dựa vào kháng nguyên (A và B) trên bề mặt hồng cầu và kháng thể (α và β) trong huyết tương. Trong đó, α gây kết dính A và β gây kết dính B.

- Người 1: nhóm máu AB (có chứa A, B).

- Người 2: nhóm máu B (có chứa B).

- Người 3: nhóm máu A (có chứa A).

- Người 4: nhóm máu O (không có A, B).

b. Người thứ 4 (nhóm máu O) có thể truyền máu cho 3 người con lại.

Nhóm máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu. Vì vậy khi truyền cho máu khác, không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu

a. Các nhóm máu trong hệ nhóm máu ABO được xác định dựa vào kháng nguyên (A và B) trên bề mặt hồng cầu và kháng thể (α và β) trong huyết tương. Trong đó, α gây kết dính A và β gây kết dính B.

- Người 1: nhóm máu AB (có chứa A, B).

- Người 2: nhóm máu B (có chứa B).

- Người 3: nhóm máu A (có chứa A).

- Người 4: nhóm máu O (không có A, B).

b. Người thứ 4 (nhóm máu O) có thể truyền máu cho 3 người con lại.

Nhóm máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu. Vì vậy khi truyền cho máu khác, không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu.