Hán Hà Long

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Hán Hà Long
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Gọi số sách 2 lớp 7A và 7B lần lượt là a và b ( sách, a,b thuộc N*) 

Ta có a + b = 121 

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có: 

a/5 = b/6 = a+b/ 5+6 = 121/11 = 11

Quyển sách lớp 7A quyên góp được là: 

11 x 5 = 55 

Số sách 7B quyên góp được là 

11 x 6 = 66 \(\)

a) Ta có:

A(x) + B(x) = (2x3 - x2 + 3x - 5) + (2x3 + x2 + x + 5)

                  = 4x3 + 4x

b) Ta có H(x) = A(x) + B(x) = 4x3 + 4x = 0

                                      => 4x(x2 + 1) = 0

                                      => 4x = 0 hoặc x2 + 1 = 0

                                      => x = 0 : 4 = 0 hoặc x2 = 0 - 1 = -1 (vô lí)

Vậy nghiệm của H(x) = A(x) + B(x) là x = 0\(\)

Tổng số cách chọn ra một bạn để phỏng vấn là: 1+5 = 6

Xác suất biến cố bạn nam được chọn là:

\(\left(\right. 1 : 6 \left.\right) = \frac{1}{6} \approx 16 , 66 \%\)\(\)

Tam giác \(A B C\) vuông tại \(A\), có \(\angle B = 50^{\circ}\)
⇒ \(\angle C = 180^{\circ} - 90^{\circ} - 50^{\circ} = 40^{\circ}\)


b) HB = BA (gt), HE ⊥ BC (gt) ⇒ tam giác \(H B A\) vuông cân tại A ⇒ \(\angle H B A = \angle H A B = 45^{\circ}\)

Do HE ⊥ BC, mà HB = AB nên HE là đường trung trực của \(A B\) ⇒ \(E\) đối xứng với \(A\) qua HE
⇒ \(B E\) chia góc \(\angle A B C\) thành hai phần bằng nhau
⇒ BE là tia phân giác của \(\angle B\)


c) Gọi \(K\) là giao điểm của \(H E\) và \(A B\)\(B E \cap K C = I\).

Xét hai tam giác \(\triangle B I E\) và \(\triangle C I E\):

  • Có \(B E = C E\) (do BE là phân giác, tam giác cân)
  • \(I E\) cạnh chung
  • \(\angle I B E = \angle I C E\) (do BE là phân giác)

⇒ Hai tam giác bằng nhau (c-g-c) ⇒ \(I B = I C\)
⇒ I là trung điểm của đoạn \(K C\)\(\)

Ta có:

\(f \left(\right. a \left.\right) + f \left(\right. b \left.\right) = f \left(\right. a \left.\right) + f \left(\right. 1 - a \left.\right) = \frac{10 0^{a}}{10 0^{a} + 10} + \frac{10 0^{1 - a}}{10 0^{1 - a} + 10} = \frac{10 0^{a}}{10 0^{a} + 10} + \frac{\frac{100}{10 0^{a}}}{\frac{100}{10 0^{a}} + 10} = \frac{10 0^{a}}{10 0^{a} + 10} + \frac{100}{10 0^{a}} . \frac{10 0^{a}}{100 + 10.10 0^{a}} = \frac{10 0^{a}}{10 0^{a} + 10} + \frac{10}{10 + 10 0^{a}} = \frac{10 0^{a} + 10}{10 + 10 0^{a}} = 1 \left(\right. đ p c m \left.\right)\)

Trong hành trình học tập và trưởng thành, mỗi học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức từ thầy cô mà còn cần rèn luyện cho mình khả năng học tập độc lập. Trong đó, ý thức tự học chính là yếu tố then chốt giúp học sinh chủ động tiếp cận tri thức và phát triển bản thân toàn diện. Giữa một xã hội luôn vận động và đổi mới, tự học không chỉ là nhu cầu trước mắt mà còn là hành trang bền vững cho tương lai.

Trước hết, ý thức tự học giúp học sinh chủ động trong việc tiếp cận kiến thức. Không ai có thể truyền đạt hết mọi điều trong sách vở hay cuộc sống. Nếu chỉ học một cách thụ động, học sinh sẽ dễ quên, thiếu sáng tạo và phụ thuộc vào người khác. Ngược lại, khi có tinh thần tự học, các em sẽ biết tự tìm tòi, đặt câu hỏi và tự giải quyết vấn đề. Chính quá trình đó giúp việc học trở nên sâu sắc, hiệu quả và bền vững hơn.

Thêm vào đó, tự học còn giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy, làm việc độc lập và kiên trì. Khi tự đọc, tự nghiên cứu hoặc luyện tập, học sinh buộc phải tư duy logic, biết lựa chọn và sắp xếp thông tin, biết chịu trách nhiệm với kết quả học tập của mình. Đây là những kỹ năng thiết yếu không chỉ trong học tập mà còn trong công việc và cuộc sống sau này.

Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, khi kiến thức liên tục thay đổi, tự học chính là cách duy nhất để học sinh thích nghi và phát triển lâu dài. Kiến thức học ở trường là nền tảng, nhưng không đủ cho cả cuộc đời. Người học cần biết cách cập nhật, mở rộng hiểu biết theo nhu cầu thực tế. Vì vậy, học sinh có ý thức tự học từ sớm sẽ có lợi thế rõ rệt trong việc làm chủ tương lai.

Tuy nhiên, để rèn luyện được ý thức tự học, học sinh cũng cần sự định hướng và hỗ trợ từ thầy cô, cha mẹ. Thầy cô không chỉ giảng dạy mà cần hướng dẫn phương pháp học hiệu quả, khơi gợi niềm yêu thích khám phá. Gia đình cần tạo điều kiện, khuyến khích và tôn trọng thời gian tự học của con em. Khi cả môi trường học tập cùng phối hợp, học sinh sẽ dần hình thành thói quen và tinh thần tự học vững vàng.

Tóm lại, ý thức tự học là yếu tố vô cùng quan trọng giúp học sinh làm chủ tri thức, phát triển tư duy và thích nghi với xã hội hiện đại. Học sinh cần hiểu rằng học không chỉ để thi, mà là để sống, để trưởng thành và để đóng góp cho cộng đồng. Muốn vậy, không có con đường nào hiệu quả hơn là tự học – học vì chính mình, học để vươn lên bằng nội lực.


Câu 1. Văn bản được diễn đạt bởi sự kết hợp giữa miêu tảtự sựbiểu cảm và thuyết minh.

Câu 2. Chủ đề của đoạn trích là: Nét đẹp bình dị, mộc mạc của cây rau khúc và món xôi khúc mang đậm hồn quê, truyền thống văn hóa làng quê.

Câu 3.
a. Tính mạch lạc thể hiện qua trình tự miêu tả: từ cảnh vật (cây rau khúc), đến quá trình làm xôi, rồi mở rộng ra giá trị văn hóa trong hội làng.
b. Phép liên kết: phép nối – từ “sau đó” liên kết hai câu chỉ trình tự các bước làm xôi.

Câu 4.
– Từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc: “thích mắt”, “mát rười rượi”, “trơn bóng”, “thơm ngậy nồng nàn”, “chao ôi”, “nhìn đã thèm”.
– Cảm nhận: Cái “tôi” tác giả là người gắn bó sâu sắc với quê hương, trân trọng từng giá trị truyền thống, có tâm hồn tinh tế và giàu cảm xúc.

Câu 5. Chất trữ tình thể hiện qua giọng văn nhẹ nhàng, giàu cảm xúc, qua hình ảnh miêu tả sinh động, liên tưởng tinh tế, và tình yêu quê hương da diết trong từng chi tiết nhỏ như hạt gạo, mùi xôi, phiên chợ, hội làng.

Câu 6.
Đoạn văn nhấn mạnh giá trị tinh thần và truyền thống văn hóa của món xôi khúc trong đời sống làng quê. Dù lễ vật có sang trọng đến đâu, nếu thiếu đĩa xôi khúc thì mâm lễ vẫn chưa trọn vẹn. Điều đó cho thấy xôi khúc không chỉ là món ăn mà còn là biểu tượng thiêng liêng, thể hiện lòng thành và bản sắc văn hóa dân tộc của người dân quê.

a/ Nguyên nhân, hậu quả của tệ nạn xã hội trong trường hợp trên:

  • Nguyên nhân: Q bị bạn bè rủ rê, thiếu hiểu biết, tò mò và không có bản lĩnh từ chối.
  • Hậu quả: Q bị lệ thuộc vào cần sa, sức khỏe giảm sút, học lực kém, vi phạm pháp luật và bị xử lý, ảnh hưởng đến tương lai.

b/ Trách nhiệm của học sinh trong việc phòng, chống tệ nạn xã hội:

  • Tích cực học tập, rèn luyện đạo đức và kỹ năng sống.
  • Tránh xa các tệ nạn, biết từ chối lời rủ rê xấu.
  • Tuyên truyền tác hại của tệ nạn cho bạn bè.
  • Báo cho người lớn khi phát hiện hành vi vi phạm.


Nếu là H, em sẽ bình tĩnh, không phản ứng nóng vội. Sau đó, em sẽ gặp T để nói chuyện riêng, thẳng thắn bày tỏ cảm xúc và cho T biết hành động đó là xâm phạm quyền riêng tư. Em mong T hiểu và xin lỗi. Nếu T không hợp tác, em sẽ nhờ giáo viên can thiệp. Em làm vậy vì muốn bảo vệ bản thân và giữ môi trường học đường văn minh, tôn trọng lẫn nhau.


a) Nguyên nhân và hậu quả:

  • Nguyên nhân: Do bị bạn bè rủ rê, thiếu hiểu biết về tác hại của thuốc lá điện tử, muốn thử cho biết hoặc giải tỏa căng thẳng.
  • Hậu quả: Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, bị kỷ luật, ảnh hưởng đến việc học, dễ dẫn đến nghiện và các hành vi vi phạm khác.

b) Trách nhiệm của học sinh:

  • Tự giác tránh xa tệ nạn xã hội.
  • Không nghe theo lời rủ rê, lôi kéo.
  • Tuyên truyền, nhắc nhở bạn bè cùng phòng tránh.
  • Báo cho thầy cô khi phát hiện hành vi vi phạm.