

Tống Mỹ Linh
Giới thiệu về bản thân



































Theo yêu cầu đề bài, tổng hai nghiệm bằng 5, ta có: -(-3.2)/4 = 5 3.2/4 = 5 0.8 = 5
Ta có: P(A) = 0,2; P(B) = 0,3; P(A) = 0,8; P(B) = 0,7.
a) Gọi C là biến cố: "Lần bản thứ nhất trúng bia, lần bản thứ hai không trúng bia".
Ta có: C = AB và A, B là hai biến cố độc lập
⇒P(C) = P(A).P(B) = 0, 8.0,3 = 0, 24.
b) Gọi biến cố D: "Có ít nhất một lần bắn trúng bia".
Khi đó, biến cố D: "Cả hai lần bắn đều không trúng bia".
⇒D = ABP(D) = 0,06
⇒P(D)=1-P(D) = 0,94.
Gọi H là hình chiếu vuông góc của điểm D lên mặt phẳng (SBM).
Ta có
*SB 1 BM (do SB song song với CD và BM là trung điểm của CD)
*BM = 1/2 CD = 1/2 a (vì M là trung điểm của CD)
*SA = 20
Khi đó, ta có tam giác SAB vuông tại A với SA = 2a, AB = a và SB = a. Áp dụng định lí Pythagore trong tam giác SAB, ta có: SB^2 = SA^2-ΑΒ^2 α^2 = (2a)^2 - a^2 α^2 = 4a^2 - a^2 α^2 = 3a^2 α = α
Do đó, ta có AB = a = a.
Vậy, khoảng cách từ điểm D đến mặt phẳng (SBM) chính là độ dài của đoạn thẳng DH, với H là hình chiếu vuông góc của D lên mặt phẳng (SBM).
Vì tam giác SAD vuông tại A, ta có: AD = SA = 20
Câu 1
Em hoàn toàn đồng ý với ý kiến này về cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng. Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng diễn ra vào khoảng năm 40 sau công nguyên, là cuộc khởi nghĩa đầu tiên trong lịch sử Việt Nam do phụ nữ lãnh đạo. Cuộc khởi nghĩa này đã thức tỉnh tinh thần độc lập của người dân Việt Nam, đánh dấu sự nổi dậy của dân tộc chống ngoại xâm và tìm kiếm độc lập. Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng không chỉ là một cuộc nổi dậy của dân tộc mà còn là biểu tượng cho ý chívươn lên của người Việt Nam, mở đường cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sau này. Đó thực sự là lần đầu tiên trong lịch sử mà người dân Việt Nam đứng lên vì nền độc lập và tự chủ. Do đó, ý kiến này hoàn toàn phản ánh đúng bản chất và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
Câu 2
Những việc học sinh có thể làm để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc:
+ Chủ động tìm hiểu các tư liệu lịch sử, pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế,… để có nhận thức đúng đắn về vấn đề: chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông.
+ Quan tâm đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước.
+ Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, chính sách liên quan đến vấn đề chủ quyền biển, đảo; đồng thời vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam; những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc;
+ Tích cực tham gia, hưởng ứng các phong trào bảo vệ chủ quyền biển đảo, ví dụ như: “Vì Trường Sa thân yêu”, “Góp đá xây Trường Sa”, “Đồng hành cùng ngư dân trẻ ra khơi”, “Tuổi trẻ hướng về biển, đảo của Tổ quốc”
Câu 1:
- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là phương thức thuyết minh.
Câu 2:
- Đối tương thông tin của văn bản trên là: Hệ sao T Coronae Borealis (T CrB) hay còn gọi là "Blaze Star" và hiện tượng bùng bố nova có thể xảy ra trong năm 2025.
Câu 3:
- Đoạn thông tin trên được trình bày theo trình tự thời gian: 1866 T CrB được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Ireland Jonh Birmingham
-> Đến năm 1946, đợt nova tiếp theo mới được các nhà thiên văn học mới nhận ra rằng nó chỉ xuất hiện khoảng 80 năm một lần.
- Tác dụng.
+ Tăng đô thuyết phục, tỉnh tin cậy cho dự đoán về lần bùng nổ tiếp theo.
+ Kết thúc bằng việc nhấn mạnh "bắt cứ lúc nào" khiến người đọc có cảm giác hỏi hộp, gợi sự chờ đợi và mong chờ hiện thiên văn đặc biệt nay.
Câu 4:
- Mục đích của văn bản trên là cung cấp thông tin và nâng cao nhận thức cho người đọc về hiện thương sao T CrB sắp bùng nổ, một sự kiện thiên văn hiếm gặp.
- Nội dung của vẫn bản trên là giới thiệu và nêu đặc điểm của sao T. CrB: giải thích cơ chế gây ra vụ nổ nova, trình bày lịch sử bùng nổ, chu kỳ xuất hiện và những dấu hiệu gần đây, dự đoán thời điểm diễn ra vụ nó tiếp theo và hướng dẫn cách quan sát từ Trái Đất.
I diễn ra vụ nó tiếp theo và hướng dẫn cách quan sát từ Trái Đất.
Câu 5:
- Văn bản trên sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ hình ảnh minh họa về vị trí T CrB trên bầu trời.
Tác dụng:
+ Giúp người đọc dễ dàng xác định vị trí ngôi sao khi quan sát bầu trời.
+ Làm cho văn bản thêm phần sinh động, hấp dẫn hơn.
+ Ngoài việc cung cấp kiến thức thiên văn mà còn hướng dẫn người đọc cahs áp dụng vào thực tế tìm sao trên bầu trờ
Câu 1:
- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là phương thức thuyết minh.
Câu 2:
- Đối tương thông tin của văn bản trên là: Hệ sao T Coronae Borealis (T CrB) hay còn gọi là "Blaze Star" và hiện tượng bùng bố nova có thể xảy ra trong năm 2025.
Câu 3:
- Đoạn thông tin trên được trình bày theo trình tự thời gian: 1866 T CrB được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Ireland Jonh Birmingham
-> Đến năm 1946, đợt nova tiếp theo mới được các nhà thiên văn học mới nhận ra rằng nó chỉ xuất hiện khoảng 80 năm một lần.
- Tác dụng.
+ Tăng đô thuyết phục, tỉnh tin cậy cho dự đoán về lần bùng nổ tiếp theo.
+ Kết thúc bằng việc nhấn mạnh "bắt cứ lúc nào" khiến người đọc có cảm giác hỏi hộp, gợi sự chờ đợi và mong chờ hiện thiên văn đặc biệt nay.
Câu 4:
- Mục đích của văn bản trên là cung cấp thông tin và nâng cao nhận thức cho người đọc về hiện thương sao T CrB sắp bùng nổ, một sự kiện thiên văn hiếm gặp.
- Nội dung của vẫn bản trên là giới thiệu và nêu đặc điểm của sao T. CrB: giải thích cơ chế gây ra vụ nổ nova, trình bày lịch sử bùng nổ, chu kỳ xuất hiện và những dấu hiệu gần đây, dự đoán thời điểm diễn ra vụ nó tiếp theo và hướng dẫn cách quan sát từ Trái Đất.
I diễn ra vụ nó tiếp theo và hướng dẫn cách quan sát từ Trái Đất.
Câu 5:
- Văn bản trên sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ hình ảnh minh họa về vị trí T CrB trên bầu trời.
Tác dụng:
+ Giúp người đọc dễ dàng xác định vị trí ngôi sao khi quan sát bầu trời.
+ Làm cho văn bản thêm phần sinh động, hấp dẫn hơn.
+ Ngoài việc cung cấp kiến thức thiên văn mà còn hướng dẫn người đọc cahs áp dụng vào thực tế tìm sao trên bầu trờ
Câu 1.
“Ai cũng cần có một ‘điểm neo’ trên tấm bản đồ rộng lớn của cuộc đời” là một ý kiến sâu sắc phản ánh thực tế cuộc sống. Trong hành trình dài rộng của đời người, mỗi cá nhân đều đối mặt với vô vàn thử thách, khó khăn và lựa chọn. Một “điểm neo” ở đây có thể là mục tiêu, lý tưởng, giá trị sống, mối quan hệ thân thiết, hay thậm chí chỉ là một niềm tin mãnh liệt. Nó là chỗ dựa tinh thần, là động lực giúp ta vượt qua những chông gai, là kim chỉ nam định hướng cho hành trình của mình. Thiếu đi “điểm neo”, con người dễ bị lạc lối, chìm đắm trong bế tắc và tuyệt vọng. Vì vậy, việc tìm kiếm và gìn giữ “điểm neo” cho riêng mình là điều vô cùng quan trọng, giúp ta sống có ý nghĩa và hạnh phúc hơn.
Câu 2
Bài thơ “Việt Nam ơi” sử dụng giọng điệu thiết tha, tràn đầy tự hào dân tộc. Từ những câu thơ đầu tiên “Việt Nam ơi/ Việt Nam ơi!”, tác giả đã thể hiện tình yêu quê hương đất nước sâu sắc, mãnh liệt. Giọng thơ vừa gần gũi, thân thương như lời ru của mẹ, vừa hào hùng, mạnh mẽ, khẳng định sức sống bền bỉ của dân tộc Việt Nam. Sự kết hợp này tạo nên sức cuốn hút mãnh liệt, chạm đến trái tim người đọc.
Hình ảnh thơ trong bài thơ rất giàu sức gợi. “Cánh cò bay trong những giấc mơ”, “truyền thuyết mẹ Âu Cơ”, “chập chững tuổi thơ” gợi lên vẻ đẹp bình dị, thân thương của quê hương, của tuổi thơ êm đềm. Hình ảnh “đầu trần chân đất”, “bốn ngàn năm”, “bể dâu”, “thác ghềnh” lại khắc họa sự vất vả, gian lao nhưng cũng đầy kiên cường, bất khuất của dân tộc Việt Nam qua bao thăng trầm lịch sử. Sự kết hợp hài hòa giữa hình ảnh bình dị và hình ảnh hào hùng tạo nên bức tranh toàn cảnh về đất nước và con người Việt Nam.
Ngôn ngữ của bài thơ rất giản dị, dễ hiểu nhưng lại giàu cảm xúc. Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ quen thuộc, gần gũi với đời sống thường ngày như “mẹ”, “cánh cò”, “giấc mơ”, “tuổi thơ”,… Tuy nhiên, những từ ngữ này lại được sử dụng một cách tinh tế, tạo nên hiệu quả nghệ thuật cao. Đặc biệt, điệp ngữ “Việt Nam ơi!” được lặp lại nhiều lần, nhấn mạnh tình cảm yêu nước sâu sắc của tác giả, đồng thời tạo nên nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ cho bài thơ. Sự kết hợp giữa ngôn ngữ giản dị và cảm xúc mãnh liệt tạo nên sức lay động mạnh mẽ trong lòng người đọc.
Tóm lại, bài thơ “Việt Nam ơi” là một tác phẩm nghệ thuật xuất sắc. Với giọng điệu thiết tha, hào hùng, hình ảnh thơ giàu sức gợi và ngôn ngữ giản dị, giàu cảm xúc, bài thơ đã thể hiện tình yêu quê hương đất nước sâu sắc, khẳng định sức sống bền bỉ của dân tộc Việt Nam. Bài thơ để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc, khơi dậy niềm tự hào dân tộc và tình yêu thương đất nước.