

Hoàng Huyền My
Giới thiệu về bản thân



































m = 32
là giá trị duy nhất để phương trình có hai nghiệm phân biệt và tổng hai nghiệm bằng 5.
bài 2
ý a : 0,24
ý b: 0,94
Đáp án bài 1:
av6/6
Câu 1.
Xác định thể thơ của bài thơ:
Bài thơ “Cố hương” của Nguyễn Quang Thiều được viết theo thể thơ tự do. Bài thơ không tuân theo một thể thơ cố định, không có vần và nhịp điệu đều đặn, cho phép tác giả tự do thể hiện cảm xúc, suy tưởng về quê hương.
Câu 2.
Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ:
Trong bài thơ, các phương thức biểu đạt chủ yếu là:
- Miêu tả: Tác giả miêu tả cảnh vật, không gian, âm thanh và mùi vị gắn liền với hình ảnh quê hương, như mùi sữa bà mẹ, tiếng ho của người già, hình ảnh ánh đèn dầu, v.v.
- Biểu cảm: Tác giả thể hiện cảm xúc sâu sắc, sự nhớ nhung và sự gắn bó với quê hương qua việc mô tả những hình ảnh thân quen, mang tính cá nhân, gần gũi.
- Tượng trưng: Những hình ảnh như “bầu vú con gái tuổi mười lăm như những mầm cây đang nhoi lên khỏi đất”, “con giun đất”, “tiểu sành bên lò gốm” mang ý nghĩa tượng trưng cho sự sống, sự sinh sôi và sự tiếp nối giữa các thế hệ.
- Chính luận: Bài thơ có những suy tư sâu sắc về cuộc sống, sự chuyển hóa từ người sang vật, sự tồn tại mãi mãi của những giá trị quê hương.
Câu 3.
Phân tích ý nghĩa của một hình ảnh tượng trưng mà em thấy ấn tượng trong bài thơ:
Một hình ảnh tượng trưng ấn tượng trong bài thơ là “bầu vú con gái tuổi mười lăm như những mầm cây đang nhoi lên khỏi đất”. Hình ảnh này không chỉ tượng trưng cho sự phát triển sinh lý và sự trưởng thành của con gái mà còn ám chỉ sự phát triển của thế hệ trẻ, sự sinh sôi và tái sinh của quê hương. “Mầm cây” là hình ảnh của sự sống mới, tiếp nối sự sống cũ, của những ước mơ và hy vọng cho tương lai.
Câu 4.
Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
“Đâu đây có tiếng nói mê đàn ông bên mái tóc đàn bà
Đâu đây thơm mùi sữa bà mẹ khe khẽ tràn vào đêm
Đâu đây những bầu vú con gái tuổi mười lăm như những mầm cây đang nhoi lên khỏi đất
Và đâu đây tiếng ho người già khúc khắc”
Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn thơ này là lặp lại với cụm từ “Đâu đây”. Tác dụng của biện pháp này là tạo ra một không gian mờ ảo, gần gũi và tràn đầy âm thanh, hình ảnh của những yếu tố đời sống, từ đó khắc họa vẻ đẹp giản dị nhưng sâu sắc của quê hương. Lặp lại tạo ra sự liên kết giữa các hình ảnh, làm cho mỗi cảnh vật, mỗi âm thanh trở nên gần gũi và thân thuộc, đồng thời giúp bài thơ mượt mà, gợi nhớ về một không gian tĩnh lặng nhưng đậm đà cảm xúc.
Câu 5.
Nội dung của bài thơ này là gì?
Bài thơ “Cố hương” của Nguyễn Quang Thiều thể hiện nỗi nhớ quê hương sâu sắc và khát khao gắn bó với cội nguồn. Tác giả viết về những kỷ niệm, những hình ảnh gắn liền với làng quê, nơi chôn rau cắt rốn, và những người thân trong gia đình. Bài thơ thể hiện sự tri ân đối với quê hương, sự gắn bó giữa con người với đất đai, những giá trị truyền thống, cũng như sự tiếp nối giữa các thế hệ. Tác giả cũng suy ngẫm về cái chết và sự tái sinh, với hy vọng rằng trong kiếp sau, mình sẽ là một “con chó nhỏ” để “canh giữ nỗi buồn” – một hình ảnh thể hiện sự quý trọng những giá trị không thể thay thế của quê hương.
Câu 1.
Xác định thể thơ của bài thơ:
Bài thơ “Cố hương” của Nguyễn Quang Thiều không tuân theo một thể thơ cố định nào mà là thể thơ tự do, không có vần và nhịp đều. Các câu thơ dài ngắn khác nhau, tạo cảm giác tự do, phóng khoáng và gần gũi với cảm xúc của người viết.
Câu 2.
Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ:
Trong bài thơ, các phương thức biểu đạt chủ yếu là:
- Miêu tả: Miêu tả cảnh vật, con người, cảm xúc gắn liền với quê hương, như cảnh đêm khuya, mùi sữa của mẹ, tiếng ho của người già, v.v.
- Biểu cảm: Bài thơ thể hiện sự trăn trở, đau đáu về quê hương, nỗi nhớ và niềm thương cảm sâu sắc.
- Tưởng tượng và ẩn dụ: Những hình ảnh như “bầu vú con gái tuổi mười lăm như những mầm cây đang nhoi lên khỏi đất” mang tính tượng trưng, gợi lên sự sống và sự phát triển của quê hương.
- Chính luận: Một chút triết lý cuộc sống được thể hiện trong việc tìm hiểu về sự sống và cái chết, về sự tiếp nối giữa các thế hệ.
Câu 3.
Phân tích ý nghĩa của một hình ảnh tượng trưng mà em thấy ấn tượng trong bài thơ:
Một hình ảnh tượng trưng ấn tượng trong bài thơ là “bầu vú con gái tuổi mười lăm như những mầm cây đang nhoi lên khỏi đất”. Đây là hình ảnh mang tính biểu tượng cho sự phát triển và sinh sôi của quê hương, cũng như sự trưởng thành của thế hệ trẻ. Hình ảnh này vừa gợi ra sự tươi mới, sức sống mãnh liệt, vừa thể hiện sự nối tiếp giữa các thế hệ, từ những người đi trước cho đến lớp trẻ đang tiếp tục phát triển, cống hiến cho quê hương.
Câu 4.
Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
“Đâu đây có tiếng nói mê đàn ông bên mái tóc đàn bà
Đâu đây thơm mùi sữa bà mẹ khe khẽ tràn vào đêm
Đâu đây những bầu vú con gái tuổi mười lăm như những mầm cây đang nhoi lên khỏi đất
Và đâu đây tiếng ho người già khúc khắc”
Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ này là lặp lại với cụm từ “Đâu đây”. Tác dụng của biện pháp tu từ này là tạo nên một không gian không rõ ràng, đầy ắp âm thanh và hình ảnh, vừa mơ hồ vừa cụ thể, khiến người đọc cảm nhận được sự gần gũi, sự hoài niệm và sự hòa quyện giữa các thế hệ trong quá khứ và hiện tại. Lặp lại cũng tạo nhịp điệu cho bài thơ, làm tăng sự trữ tình và cảm xúc về quê hương, về những kỷ niệm không thể nào quên.
Câu 5.
Nội dung của bài thơ này là gì?
Nội dung bài thơ “Cố hương” của Nguyễn Quang Thiều thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết và niềm khát khao gắn bó với cội nguồn. Bài thơ là những suy ngẫm về cuộc sống, về sự tiếp nối của các thế hệ, về những giá trị vô hình mà mỗi con người mang theo từ quê hương. Tác giả mô tả những hình ảnh thân thuộc, những kỷ niệm về một làng quê, về những người thân, để từ đó thể hiện sự gắn kết giữa con người với đất đai, quê hương. Bài thơ còn thể hiện sự tôn kính và lòng biết ơn với tổ tiên, với những giá trị truyền thống của dân tộc.
Trong xã hội hiện đại đầy biến động, lý tưởng sống đóng vai trò như kim chỉ nam định hướng hành động và cách sống của mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ – những chủ nhân tương lai của đất nước. Lý tưởng sống không chỉ đơn thuần là ước mơ hay mục tiêu, mà là những giá trị cao đẹp mà con người theo đuổi một cách bền bỉ, có trách nhiệm. Vậy thế hệ trẻ hôm nay nên có lý tưởng sống như thế nào?
Trước hết, lý tưởng sống giúp con người có định hướng đúng đắn trong học tập, công việc và cả trong lối sống. Đối với thế hệ trẻ, lý tưởng sống cần gắn liền với tinh thần cống hiến, sự sáng tạo và lòng yêu nước. Thanh niên cần sống có mục tiêu rõ ràng, biết mình là ai, muốn gì và sẽ làm gì để đóng góp cho bản thân, gia đình và xã hội. Những người trẻ biết theo đuổi lý tưởng thường có nghị lực mạnh mẽ, sẵn sàng vượt qua khó khăn, thử thách để khẳng định bản thân.
Tuy nhiên, trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, mạng xã hội ảnh hưởng sâu rộng, một bộ phận giới trẻ đang sống buông thả, chạy theo vật chất, sống “ảo” và thiếu trách nhiệm. Điều đó cho thấy vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc định hướng lý tưởng sống cho thanh niên là vô cùng quan trọng. Giáo dục cần chú trọng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, khơi dậy hoài bão, ước mơ và trách nhiệm cộng đồng nơi giới trẻ.
Thực tế, nhiều tấm gương người trẻ Việt Nam đã và đang sống đẹp, sống có ích, như những tình nguyện viên vùng cao, các kỹ sư trẻ khởi nghiệp sáng tạo, những vận động viên nỗ lực vươn lên từ khó khăn để mang vinh quang về cho Tổ quốc. Họ là minh chứng sống động cho một thế hệ có lý tưởng sống tích cực.
Tóm lại, trong cuộc sống hiện đại, thế hệ trẻ cần có lý tưởng sống đúng đắn – đó là sống có trách nhiệm, biết cống hiến và hướng tới những giá trị tốt đẹp. Khi mỗi người trẻ đều sống có lý tưởng, đất nước sẽ ngày càng phát triển, xã hội sẽ ngày càng nhân văn và tốt đẹp hơn.
Nhân vật Từ Hải trong đoạn trích “Trai anh hùng, gái thuyền quyên” hiện lên với vẻ đẹp phi thường, mang dáng dấp của một bậc anh hùng lý tưởng. Nguyễn Du đã khắc họa Từ Hải bằng bút pháp ước lệ, sử dụng những hình ảnh kỳ vĩ như “vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”, “râu hùm, hàm én, mày ngài” để tạo nên một con người vừa oai phong, đường bệ, vừa mang khí chất phi phàm. Không chỉ dừng lại ở ngoại hình, Từ Hải còn là người có chí khí, tài năng và lý tưởng lớn. Chàng “đội trời đạp đất”, sẵn sàng vẫy vùng giữa giang hồ, mang trong mình khát vọng lập công danh và thực hiện lý tưởng anh hùng. Sự xuất hiện của Từ Hải đã đem đến cho Thúy Kiều niềm hy vọng và điểm tựa vững chắc. Qua nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du không chỉ thể hiện khát vọng công lý, tự do mà còn gửi gắm ước mơ về hình tượng con người lý tưởng dám sống và hành động theo chí khí của mình.
Từ ngữ, hình ảnh miêu tả Từ Hải:
- “Râu hùm, hàm én, mày ngài”
- “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”
- “Đường đường một đấng anh hào”
- “Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài”
- “Đội trời đạp đất ở đời”
- “Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo”
- “Tâm phúc tương cờ”
Nhận xét:
- Nguyễn Du sử dụng bút pháp lý tưởng hóa, sử dụng nhiều từ ngữ gợi hình mạnh mẽ, thể hiện sự ngưỡng mộ, ca ngợi hình tượng Từ Hải như một người anh hùng phi thường, có tài, có chí lớn và mang vẻ đẹp lý tưởng cả về ngoại hình lẫn phẩm chất.
- Thái độ của tác giả là tôn kính, ngợi ca, đầy trân trọng, xem Từ Hải là hình mẫu lý tưởng của người anh hùng trong xã hội loạn lạc.
Bút pháp:
- Bút pháp lý tưởng hóa, ước lệ tượng trưng.
Tác dụng:
- Làm nổi bật vẻ đẹp phi thường của Từ Hải: từ ngoại hình đến tâm hồn, chí khí.
- Tạo nên hình tượng một người anh hùng “đội trời đạp đất”, có sức mạnh siêu phàm, mang hoài bão lớn.
- Góp phần thể hiện khát vọng về công lý, tự do và tinh thần phản kháng trước xã hội bất công của Nguyễn Du.
- Qua đó, tác giả cũng gián tiếp thể hiện thái độ đồng tình và ngưỡng mộ với lý tưởng anh hùng đó.
So sánh:
- Thanh Tâm Tài Nhân miêu tả Từ Hải như một hào khách thực tế: người có tính cách khoáng đạt, biết kinh doanh, kết giao rộng rãi, mang nét đời thường.
- Nguyễn Du sáng tạo khi xây dựng Từ Hải thành hình tượng anh hùng lý tưởng hóa với vẻ ngoài kỳ vĩ, tài năng xuất chúng, mang lý tưởng lớn, hành động phi thường.
Sáng tạo nổi bật của Nguyễn Du:
- Từ Hải không chỉ là một nhân vật cụ thể, mà còn là biểu tượng của khát vọng tự do, công lý, tinh thần phản kháng, vượt qua khuôn mẫu của nguyên tác.
Dựa vào văn bản trong ảnh, nhân vật Từ Hải được Nguyễn Du khắc họa bằng bút pháp lý tưởng hóa. Đây là một thủ pháp quen thuộc trong văn học trung đại, thường dùng để xây dựng hình tượng nhân vật phi thường, mang tầm vóc vượt trội.
1.
Bút pháp lý tưởng hóa thể hiện ở:
- Ngoại hình phi thường: “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”, “râu hùm, hàm én, mày ngài” – Từ Hải hiện lên như một tráng sĩ hào hùng.
- Tài năng xuất chúng: “Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài” – giỏi cả võ nghệ và mưu lược.
- Tư thế oai phong: “Đội trời đạp đất ở đời” – như đứng trên vũ trụ, làm chủ số phận.
- Khí phách hiên ngang, sống tự do, không bị ràng buộc: “Giang hồ quen thú vẫy vùng”, “Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo”.
2.
Tác dụng của bút pháp này:
- Làm nổi bật hình tượng người anh hùng lý tưởng, mang tầm vóc phi thường, vừa có sức mạnh thể chất, vừa có trí tuệ và bản lĩnh.
- Thể hiện ước mơ của Nguyễn Du về công lý và chính nghĩa, qua hình ảnh Từ Hải – người có thể giải thoát cho Kiều khỏi cảnh đau khổ, bất công.
- Góp phần tạo nên một không khí sử thi, hào hùng trong tác phẩm, làm tăng tính nghệ thuật và chiều sâu tư tưởng.
Dựa vào đoạn trích trong ảnh, Nguyễn Du đã sử dụng nhiều từ ngữ và hình ảnh đặc biệt để miêu tả nhân vật Từ Hải, cho thấy ông là một con người phi thường, có chí lớn và khí phách anh hùng.
Một số
từ ngữ, hình ảnh
nổi bật:
- “Khách biên đình”: Gợi sự xuất hiện bất ngờ, oai phong từ vùng biên cương.
- “Râu hùm, hàm én, mày ngài”: Miêu tả khuôn mặt mạnh mẽ, oai vệ.
- “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”: Hình ảnh cường tráng, vượt trội.
- “Một đấng anh hào”, “côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài”: Khẳng định tài năng toàn diện, võ nghệ kiệt xuất và trí tuệ mưu lược.
- “Đội trời đạp đất ở đời”: Thể hiện sự ngang tàng, dũng mãnh, tự tin.
- “Họ Từ, tên Hải, vốn người Việt Đông”: Nhấn mạnh rõ thân thế, nguồn gốc – một con người thật, không phải huyền thoại.
- “Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo”: Thể hiện chí lớn, gánh vác cả việc văn lẫn võ, lo cho vận mệnh đất nước.
Nhận xét về thái độ của Nguyễn Du đối với Từ Hải:
Nguyễn Du dành cho Từ Hải một thái độ ngưỡng mộ và trân trọng. Ông xây dựng hình tượng Từ Hải như một người anh hùng lý tưởng, có tài, có chí, mang vẻ đẹp cả về hình thức lẫn tâm hồn, là chỗ dựa vững chắc cho Kiều giữa dòng đời bão tố. Qua đó, tác giả cũng thể hiện khát vọng về một người anh hùng thực sự có thể đứng ra thay đổi số phận và bảo vệ chính nghĩa.