Trần Phương Dung

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Trần Phương Dung
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Ta có 42 - 3.2+2 + m = 04 - 12.2 + m = 0 (1)Đặt t = 22, (t > 0) phương trình (1) trở thành t² - 12t + m = 0 (2).

<=> (2) có hai nghiệm dương phân biệt t = t1; t = t2 và log2t1 + log2t2 = 5

Δ' > 0

S>0

P>0

t1.t2 = 32

36-m>0

m>0

m = 32

<=> m = 32

ASAB vuông tại A → SALAB.

ASAD vuông tại A ⇒ SALAD.

Suy ra SAL(ABCD).

Gọi I là giao điểm của BM và AD.

Dựng AH vuông góc với BM tại H.

Dựng AK vuông góc với SH tại K.

SAL(ABCD)

BMC (ABCD)»}

⇒ SAIBM mà BMAH

→ Chỉ số BMI (SAH).

BM(SAH) BMC (SBM) Ta có } ⇒ (SAH)(SBM)

(SAH)(SBM)

Ta có (SAH) ∩ (SBM) = SH } ⇒ AK1(SBM)

AKC (SAH), AKSH

d(A, (SBM)) = АК

1 CD 2 Xét AIAB có MD AB ID MD 1 IA AB AB 2

* Dlà trung điểm của IA IA = 2AD-24

AABI vuông tại A có AH là đường cao

SAL(ABCD) SALAH AHC (ABCD)

ASAH vuông tại A có AK là đường cao AK SA AH402 403 402

AKAK 20d(A, (SBM)) = 28 V6

d(D, (SBM)) d(A, (SBM)) DI 1 2 = =1 d(A, (SBM)) = ⇒ d(D, (SBM)) = d(A, a √6


GỌI A ngang" lần thứ nhất bắn trúng bịa" =>P(A ngang) = 0,8

GỌI B ngang" lần thứ 2 bắn trúng" =>P(B ngang)= 0,7

Gọi biến cố C "Lần bắn thứ nhất trúng bia, lần bản thứ hai không trúng bia"

P(C)=P(AngangxB)= 0,8x0,3= 0,24

b,

Gọi Biến cố D : "Có ít nhất một lần bắn trúng bịa"

GỌI biến cố D ngang: "cả hai lần đều không bắn trúng" => P(Dngang) = 0,2x0,3= 0,06

=> P(D) =1-P(D ngang) = 1-0,6= 0,94

Câu1:

        -Thể thơ:tự do

Câu2:

       - Phương thức biểu đạt:Biểu cảm,miêu tả ,tự sự.

Câu3:

        -Hình ảnh tượng trưng mà em thấy ấn tượng: “Bằng khúc ruột tôi đã chôn ở đó – Nó thành con giun đất…”

         -Ý nghĩa:  Con giun đất là biểu tượng cho phần hồn, mạch sống của tác giả gắn chặt với mảnh đất quê: âm thầm, khiêm nhường mà dai dẳng, bám rễ sâu trong lớp bùn của ký ức, chứa cả đau thương (đất “mồ dòng họ”, “tha ma chết đói”) lẫn sức sống mãnh liệt.

Câu 4: 

           -Biện pháp tu từ điệp ngữ “Đâu đây” được lặp lại đầu mỗi dòng.

            -Tác dụng: 

             + Tăng sức gợi hình gợi cảm

              +   Gợi lên không gian ban đêm nơi quê nhà với nhiều âm thanh, hình ảnh quen thuộc: tiếng nói mơ, mùi sữa mẹ, cơ thể thiếu nữ, tiếng ho người già. Tất cả như những biểu tượng cho vẻ đẹp dung dị, gần gũi, sống động của đời sống thôn quê, là nơi bắt nguồn và lưu giữ ký ức yêu thương của tác giả. Quê hương là nơi lưu giữ ký ức, tình yêu và là gốc rễ tinh thần thiêng liêng không thể thay thế trong mỗi con người.

Câu5:

          – Nội dung :Bài thơ thể hiện nỗi nhớ da diết và tình yêu sâu nặng của tác giả với quê hương – nơi gắn bó máu thịt, trở thành phần hồn không thể tách rời trong suốt cuộc đời.

Câu1:

        -Thể thơ:tự do

Câu2:

       - Phương thức biểu đạt:Biểu cảm,miêu tả ,tự sự.

Câu3:

        -Hình ảnh tượng trưng mà em thấy ấn tượng: “Bằng khúc ruột tôi đã chôn ở đó – Nó thành con giun đất…”

         -Ý nghĩa:  Con giun đất là biểu tượng cho phần hồn, mạch sống của tác giả gắn chặt với mảnh đất quê: âm thầm, khiêm nhường mà dai dẳng, bám rễ sâu trong lớp bùn của ký ức, chứa cả đau thương (đất “mồ dòng họ”, “tha ma chết đói”) lẫn sức sống mãnh liệt.

Câu 4: 

           -Biện pháp tu từ điệp ngữ “Đâu đây” được lặp lại đầu mỗi dòng.

            -Tác dụng: 

             + Tăng sức gợi hình gợi cảm

              +   Gợi lên không gian ban đêm nơi quê nhà với nhiều âm thanh, hình ảnh quen thuộc: tiếng nói mơ, mùi sữa mẹ, cơ thể thiếu nữ, tiếng ho người già. Tất cả như những biểu tượng cho vẻ đẹp dung dị, gần gũi, sống động của đời sống thôn quê, là nơi bắt nguồn và lưu giữ ký ức yêu thương của tác giả. Quê hương là nơi lưu giữ ký ức, tình yêu và là gốc rễ tinh thần thiêng liêng không thể thay thế trong mỗi con người.

Câu5:

          – Nội dung :Bài thơ thể hiện nỗi nhớ da diết và tình yêu sâu nặng của tác giả với quê hương – nơi gắn bó máu thịt, trở thành phần hồn không thể tách rời trong suốt cuộc đời.

Lí tưởng sống là những giá trị, mục tiêu mà mỗi người theo đuổi là ngọn đèn soi đường cho thanh niên vững bước trước thử thách và cơ hội của cuộc sống. Trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, thế hệ trẻ đứng trước muôn vàn lựa chọn: từ đổi mới sáng tạo, học tập chuyên sâu, đến cống hiến cho cộng đồng. Việc xác định rõ lí tưởng sống không chỉ giúp mỗi bạn trẻ định hình hành động, mà còn góp phần tạo dựng một xã hội văn minh, phát triển bền vững.


Trước hết, lí tưởng sống là khái niệm chỉ những giá trị cơ bản mà mỗi cá nhân khao khát đạt đến: có thể là khát vọng nghề nghiệp, mong muốn xây dựng gia đình hạnh phúc, ước mơ đóng góp cho đất nước hay hướng tới sự công bằng xã hội. Khi đã xác định được lí tưởng, thanh niên sẽ xác lập mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, từ đó lập kế hoạch học tập, rèn luyện và hành động một cách bài bản.


Nguyên nhân hình thành lí tưởng sống của giới trẻ rất đa dạng. Gia đình chính là nguyên nhân  đầu tiên ,bởi cha mẹ là tấm gương, vừa truyền đạt kinh nghiệm, vừa động viên con phát huy những thế mạnh. Nhà trường, thầy cô  cũng giúp định hướng giá trị, bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm, khuyến khích tư duy phản biện. Bên cạnh đó, môi trường xã hội và truyền thông đưa đến nhiều hình mẫu thành công,từ những tỉ phú công nghệ, nhà khoa học vĩ đại đến các nghệ sĩ, vận động viên tài năng gây ảnh hưởng mạnh mẽ, vừa tiếp thêm động lực vừa có nguy cơ khiến thanh niên chán nản nếu hình mẫu quá xa vời. Cuối cùng, xu hướng toàn cầu hóa mở ra cơ hội giao lưu quốc tế, song cũng tăng cạnh tranh trong thị trường lao động.


Việc xác lập lí tưởng sống một cách đúng đắn đem lại nhiều kết quả tích cực. Nhiều bạn trẻ dám ước mơ lớn, khởi nghiệp tinh gọn, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, tạo ra những sản phẩm hữu ích cho cộng đồng. Sự năng động, linh hoạt giúp họ thích nghi nhanh với biến động xã hội và thị trường lao động. Bên cạnh đó, các phong trào tình nguyện, chương trình cán bộ trẻ, mô hình sinh viên nghiên cứu khoa học… góp phần gắn kết thanh niên với thực tiễn, giúp họ nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình đối với đất nước.


Tuy nhiên, không ít bạn trẻ sa vào tiêu cực khi thiếu định hướng. Một bộ phận chạy theo hưởng thụ, “sống ảo” trên mạng xã hội; một số từ bỏ ước mơ cao đẹp khi gặp khó khăn nhỏ; không ít người bị cuốn vào vòng xoáy vật chất, xa rời giá trị đạo đức và trách nhiệm với cộng đồng. Hệ quả là lãng phí năng lực, hụt hẫng trong tâm lý và có thể dẫn đến trầm cảm, cô lập.


Để khắc phục, gia đình và nhà trường cần phối hợp chặt chẽ: cha mẹ lắng nghe, khuyến khích con tìm kiếm đam mê; giáo viên tổ chức các hoạt động thực tế, bồi dưỡng kĩ năng sống. Xã hội, các tổ chức thanh niên–sinh viên nên tạo nhiều sân chơi trải nghiệm, khởi nghiệp, tình nguyện nhằm giúp thanh niên va chạm thực tiễn. Bản thân mỗi bạn trẻ cần chủ động tự học, xác định mục tiêu phù hợp với khả năng, kiên trì thực hiện và luôn biết điều chỉnh khi cần.


Có ý kiến cho rằng thế hệ trẻ hiện nay thiếu lí tưởng, chỉ quan tâm hưởng thụ và “sống ảo”. Thực tế, nhiều bạn chưa tìm ra đam mê do thiếu trải nghiệm thực tế; một số khác bị ảnh hưởng bởi hình mẫu ảo trên mạng. Nhưng điều đó không phủ nhận sự nỗ lực không ngừng của đông đảo thanh niên tự học, tự khởi nghiệp, tình nguyện vì cộng đồng.


Từ đó cho thấy lí tưởng sống là ngọn hải đăng dẫn lối cho mỗi thanh niên trong hành trình lập thân, lập nghiệp và phụng sự xã hội. Một lí tưởng cao đẹp, gắn liền với thực tế cộng đồng, sẽ giúp thế hệ trẻ không chỉ thành công trong nghề nghiệp mà còn trở thành nhân tố tích cực, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh và văn minh.

Nhân vật Từ Hải trong đoạn trích “Trai anh hùng, gái thuyền quyên” hiện lên như biểu tượng khí phách và khát vọng tự do nơi bậc hào kiệt. Nguyễn Du khắc họa Từ Hải bằng những hình ảnh mạnh mẽ, giàu chất sử thi: “râu hùn, hàm én, mày ngài”; vóc dáng “vai năm tấc rộng, thân mười tấc cao”; cử chỉ “đội trời, đạp đất” cùng điển cố “gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo”. Những yếu tố đó không chỉ làm nổi bật võ công siêu việt mà còn đề cao ý chí phi thường, tinh thần tự chủ của nhân vật. Lời tuyên ngôn “tâm phúc tương cờ” thể hiện khát khao kết giao tri kỷ, vượt lên lối sống trăng gió phù phiếm. Không chỉ sở hữu uy danh giang hồ, Từ Hải còn thể hiện tấm lòng khoáng đạt khi chia sẻ quyền thế, tiền của với bằng hữu và cứu giúp Thúy Kiều khỏi kiếp nô lệ tình duyên. Sự hào phóng ấy phản ánh giá trị nhân đạo và củng cố tính chính nghĩa của anh. Qua đó, Nguyễn Du ca ngợi tinh thần hào sảng, khát vọng cống hiến và dựng xây, đồng thời đặt nền cho mối tình lãng mạn – bi tráng giữa Từ Hải và Thúy Kiều, làm tôn thêm sức sống mãnh liệt cho Truyện Kiều.


Nguyễn Du đã không kể lể chi tiết lai lịch, tính cách Từ Hải như Thanh Tâm tài nhân, mà chọn bút pháp thơ cô đọng kết hợp điển tích – lãng mạn sử thi. Chỉ qua một loạt hình ảnh giàu sức gợi (“râu hùn, hàm én…”, “đội trời, đạp đất”, “gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo”), ông đã dựng nên một anh hùng huyền thoại, vừa xác thực vừa phi thường – tạo ấn tượng mạnh ngay lần xuất hiện.


Nhân vật Từ Hải được khắc họa bằng bút pháp chân dung kết hợp lãng mạn-sử thi:

+)Chân dung tả thực (“râu hùn, hàm én… vai năm tấc rộng, thân mười tấc cao”) đem lại hình ảnh anh hùng sinh động, cụ thể.

+)Yếu tố lãng mạn-sử thi (điển tích như “gươm đàn nửa gánh…”, so sánh “đội trời, đạp đất”) nâng nhân vật lên tầm huyền thoại, phi thường.

Tác dụng:

+)Tôn vinh chí khí hào kiệt, làm nổi bật tài năng và bản lĩnh bôn ba.

+)Gợi không khí sử thi, bi tráng, tăng sức lôi cuốn và cảm giác hùng vĩ.

+)Đẩy cao trào lãng mạn trong mối duyên Kiều–Từ, vừa nồng nàn vừa ẩn chứa bi kịch.




Một số điển tích ,điển cố:“Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo; Mắt xanh; Tấn Dương; Trần ai; Sánh phượng, cưỡi rồng; Trai anh hùng, gái thuyền quyên”