

Đặng Hồng Ngọc
Giới thiệu về bản thân



































Bài 3.
Ký hiệu các đại lượng:
* Khối lượng của vật, m = 0,2 \, \text{kg}
* Độ cao ban đầu, H = 10 \, \text{m}
* Gia tốc trọng trường, g = 10 \, \text{m/s}^2
* Gốc thế năng chọn ở mặt đất.
a. Thế năng của vật ở độ cao ban đầu và động năng của vật lúc sắp chạm mặt đất. Nêu nhận xét về kết quả thu được.
* Thế năng của vật ở độ cao ban đầu (W_{P1}):
Khi vật ở độ cao H = 10 \, \text{m} so với mặt đất, thế năng của vật là:
W_{P1} = mgh
W_{P1} = 0,2 \, \text{kg} \times 10 \, \text{m/s}^2 \times 10 \, \text{m}
W_{P1} = 20 \, \text{J}
* Động năng của vật lúc sắp chạm mặt đất (W_{K2}):
Khi vật sắp chạm mặt đất (độ cao h=0), vận tốc của vật đạt giá trị lớn nhất.
Chúng ta có thể sử dụng định luật bảo toàn cơ năng (vì bỏ qua sức cản không khí).
Cơ năng ban đầu (W_{C1}) = Thế năng ban đầu (W_{P1}) + Động năng ban đầu (W_{K1})
Vì vật được thả rơi tự do, vận tốc ban đầu v_0 = 0, nên động năng ban đầu W_{K1} = 0.
W_{C1} = W_{P1} + 0 = 20 \, \text{J}
Cơ năng lúc sắp chạm mặt đất (W_{C2}) = Thế năng lúc sắp chạm đất (W_{P2}) + Động năng lúc sắp chạm đất (W_{K2})
Lúc sắp chạm đất, độ cao h = 0, nên thế năng W_{P2} = 0.
W_{C2} = 0 + W_{K2} = W_{K2}
Theo định luật bảo toàn cơ năng: W_{C1} = W_{C2}
20 \, \text{J} = W_{K2}
Vậy, động năng của vật lúc sắp chạm mặt đất là 20 \, \text{J}.
* Nhận xét:
Kết quả cho thấy thế năng ban đầu của vật bằng động năng của vật lúc sắp chạm mặt đất. Điều này phù hợp với định luật bảo toàn cơ năng trong trường hợp vật chỉ chịu tác dụng của trọng lực (bỏ qua sức cản của không khí). Toàn bộ thế năng ban đầu đã chuyển hóa thành động năng khi vật rơi đến mặt đất.
b. Độ cao của vật ở vị trí mà động năng bằng thế năng trong khi đang rơi.
Gọi h' là độ cao của vật tại vị trí mà động năng bằng thế năng, tức là W_{K'} = W_{P'}.
Tại vị trí này, cơ năng của vật là:
W_C = W_{P'} + W_{K'}
Vì W_{K'} = W_{P'}, nên:
W_C = W_{P'} + W_{P'} = 2W_{P'}
Hoặc W_C = W_{K'} + W_{K'} = 2W_{K'}
Theo định luật bảo toàn cơ năng, cơ năng của vật luôn không đổi và bằng cơ năng ban đầu:
W_C = W_{C1} = 20 \, \text{J}
Từ đó, ta có:
2W_{P'} = 20 \, \text{J}
W_{P'} = 10 \, \text{J}
Mặt khác, thế năng tại độ cao h' được tính bằng:
W_{P'} = mgh'
10 \, \text{J} = 0,2 \, \text{kg} \times 10 \, \text{m/s}^2 \times h'
10 = 2 h'
h' = \frac{10}{2}
h' = 5 \, \text{m}
Vậy, độ cao của vật ở vị trí mà động năng bằng thế năng trong khi đang rơi là 5 \, \text{m}.
Tóm tắt kết quả:
a. Thế năng của vật ở độ cao ban đầu là 20 \, \text{J}. Động năng của vật lúc sắp chạm mặt đất là 20 \, \text{J}.
Nhận xét: Thế năng ban đầu bằng động năng lúc chạm đất, thể hiện sự bảo toàn cơ năng.
b. Độ cao của vật ở vị trí mà động năng bằng thế năng là 5 \, \text{m}.
Bài 2.
Ký hiệu các đại lượng:
* Khối lượng của thang máy, m = 1200 \, \text{kg}
* Quãng đường thang máy đi lên, h = 10 \, \text{m}
* Gia tốc trọng trường, g = 10 \, \text{m/s}^2
a. Thang máy đi lên đều với vận tốc 1 m/s.
Khi thang máy đi lên đều, gia tốc bằng 0. Theo định luật II Newton, tổng các lực tác dụng lên thang máy bằng 0.
Các lực tác dụng lên thang máy là:
* Lực kéo của động cơ (lực căng dây cáp), F (hướng lên)
* Trọng lực của thang máy, P = mg (hướng xuống)
Vì thang máy chuyển động đều, nên:
F - P = 0
F = P = mg
F = 1200 \, \text{kg} \times 10 \, \text{m/s}^2
F = 12000 \, \text{N}
Công suất của động cơ khi thang máy chuyển động đều được tính bằng công thức:
\text{Công suất} = \text{Lực} \times \text{Vận tốc}
P = F \times v
Với v = 1 \, \text{m/s}
P = 12000 \, \text{N} \times 1 \, \text{m/s}
P = 12000 \, \text{W} = 12 \, \text{kW}
b. Thang máy xuất phát đi lên nhanh dần đều với gia tốc 0,8 m/s$^2$.
Khi thang máy đi lên nhanh dần đều, có gia tốc a = 0.8 \, \text{m/s}^2.
Theo định luật II Newton:
F - P = ma
F = P + ma
F = mg + ma
F = m(g + a)
F = 1200 \, \text{kg} \times (10 \, \text{m/s}^2 + 0.8 \, \text{m/s}^2)
F = 1200 \, \text{kg} \times 10.8 \, \text{m/s}^2
F = 12960 \, \text{N}
Để tính công suất trung bình, chúng ta cần tính công thực hiện bởi động cơ và thời gian chuyển động.
Công thực hiện bởi động cơ:
A = F \times h
A = 12960 \, \text{N} \times 10 \, \text{m}
A = 129600 \, \text{J}
Để tìm thời gian, ta sử dụng công thức chuyển động nhanh dần đều:
h = v_0 t + \frac{1}{2}at^2
Vì thang máy xuất phát, nên vận tốc ban đầu v_0 = 0.
10 = 0 \times t + \frac{1}{2} \times 0.8 \times t^2
10 = 0.4 t^2
t^2 = \frac{10}{0.4}
t^2 = 25
t = \sqrt{25} = 5 \, \text{s}
Công suất trung bình của động cơ được tính bằng:
\text{Công suất trung bình} = \frac{\text{Công thực hiện}}{\text{Thời gian}}
P_{tb} = \frac{A}{t}
P_{tb} = \frac{129600 \, \text{J}}{5 \, \text{s}}
P_{tb} = 25920 \, \text{W} = 25.92 \, \text{kW}
Tóm tắt kết quả:
a. Công suất của động cơ khi thang máy đi lên đều là 12000 \, \text{W} (hoặc 12 \, \text{kW}).
b. Công suất trung bình của động cơ khi thang máy đi lên nhanh dần đều là 25920 \, \text{W} (hoặc 25.92 \, \text{kW}).
Chắc chắn rồi, chúng ta hãy cùng giải Bài 1.
Đề bài:
Một vật có khối lượng 1,5 kg trượt từ đỉnh với vận tốc ban đầu 2 m/s xuống chân dốc nghiêng một góc 30^\circ so với phương ngang. Vật đạt vận tốc 6 m/s khi đến chân dốc. Biết dốc dài 8 m. Lấy g = 10 \, \text{m/s}^2. Tính:
a. Công của trọng lực.
b. Công của lực ma sát.
Lời giải:
Ký hiệu các đại lượng:
* Khối lượng của vật, m = 1.5 \, \text{kg}
* Vận tốc ban đầu, v_i = 2 \, \text{m/s}
* Vận tốc cuối, v_f = 6 \, \text{m/s}
* Góc nghiêng của dốc, \theta = 30^\circ
* Chiều dài dốc, d = 8 \, \text{m}
* Gia tốc trọng trường, g = 10 \, \text{m/s}^2
a. Công của trọng lực (A_P)
Công của trọng lực phụ thuộc vào độ cao mà vật di chuyển theo phương thẳng đứng.
Độ cao h có thể tìm được bằng lượng giác:
h = d \sin \theta
h = 8 \sin 30^\circ
h = 8 \times 0.5
h = 4 \, \text{m}
Công của trọng lực được tính bằng công thức:
A_P = mgh
A_P = 1.5 \, \text{kg} \times 10 \, \text{m/s}^2 \times 4 \, \text{m}
A_P = 60 \, \text{J}
b. Công của lực ma sát (A_{ms} hoặc A_F)
Chúng ta có thể sử dụng Định lý Động năng, phát biểu rằng tổng công của các lực tác dụng lên vật bằng độ biến thiên động năng của vật.
Các lực thực hiện công ở đây là trọng lực và lực ma sát. Vì vậy, A_{tổng} = A_P + A_{ms}.
Độ biến thiên động năng là:
\Delta K = \frac{1}{2}mv_f^2 - \frac{1}{2}mv_i^2
\Delta K = \frac{1}{2}m(v_f^2 - v_i^2)
\Delta K = \frac{1}{2} \times 1.5 \, \text{kg} \times ((6 \, \text{m/s})^2 - (2 \, \text{m/s})^2)
\Delta K = \frac{1}{2} \times 1.5 \times (36 - 4)
\Delta K = \frac{1}{2} \times 1.5 \times 32
\Delta K = 1.5 \times 16
\Delta K = 24 \, \text{J}
Theo Định lý Động năng:
A_P + A_{ms} = \Delta K
60 \, \text{J} + A_{ms} = 24 \, \text{J}
A_{ms} = 24 \, \text{J} - 60 \, \text{J}
A_{ms} = -36 \, \text{J}
Dấu âm cho thấy công của lực ma sát ngược chiều với hướng chuyển động, điều này là hợp lý.
Tóm tắt kết quả:
a. Công của trọng lực là 60 \, \text{J}.
b. Công của lực ma sát là -36 \, \text{J}.
Câu 1.
Trong bối cảnh thế giới không ngừng đổi mới và phát triển, tính sáng tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với thế hệ trẻ. Sáng tạo không chỉ là khả năng tạo ra những điều mới mẻ, độc đáo mà còn là chìa khóa để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của xã hội.
Đối với thế hệ trẻ, sáng tạo mở ra những cơ hội vô tận để khám phá tiềm năng bản thân và hiện thực hóa những ý tưởng độc đáo. Nó khuyến khích tư duy phản biện, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề một cách linh hoạt. Những người trẻ có tư duy sáng tạo thường có khả năng nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, tìm ra những giải pháp đột phá và mang tính ứng dụng cao.
Hơn nữa, trong kỷ nguyên số, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Tính sáng tạo giúp thế hệ trẻ nổi bật, tạo ra những giá trị khác biệt và khẳng định vị thế của mình trong thị trường lao động. Nó còn là động lực để khởi nghiệp, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới, đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Tóm lại, tính sáng tạo không chỉ là một phẩm chất cá nhân mà còn là một năng lực thiết yếu đối với thế hệ trẻ trong thời đại ngày nay. Nó là động lực để học hỏi, đổi mới, thích ứng và thành công trong một thế giới đầy thách thức và cơ hội. Việc nuôi dưỡng và phát huy khả năng sáng tạo sẽ giúp thế hệ trẻ tự tin bước vào tương lai và đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của xã hội.
Câu 2.
Qua những trang văn của Nguyễn Ngọc Tư trong "Biển người mênh mông," hai nhân vật Phi và ông Sáu Đèo hiện lên như những mảnh ghép chân thực, sống động về con người Nam Bộ, khắc họa những nét tính cách và số phận đặc trưng của vùng đất này.
Nhân vật Phi, dù còn nhỏ tuổi nhưng đã sớm phải đối diện với những khó khăn, mất mát của cuộc đời. Sự thiếu vắng người mẹ, cuộc sống mưu sinh vất vả cùng cha nơi chợ đã rèn giũa ở Phi một sự mạnh mẽ, kiên cường đáng khâm phục. Dù cuộc sống khắc nghiệt, Phi vẫn giữ được tấm lòng nhân hậu, chia sẻ những gì mình có với những người xung quanh. Câu nói "Tụi bây còn thương thì mai mốt ra tỉnh nhận công tác, rủ nhau mà đi, để thằng Phi lại cho má" thể hiện sự chân chất, tình nghĩa và lòng trắc ẩn sâu sắc của cô bé. Ở Phi, người đọc cảm nhận được sự hồn nhiên, lạc quan nhưng cũng đầy nghị lực vượt khó, một phẩm chất đáng quý của người dân vùng sông nước.
Trái lại, ông Sáu Đèo mang trong mình những dấu ấn của một cuộc đời nhiều thăng trầm và vất vả. Hình ảnh ông già "mới dọn lại thuê một căn chung vách với nhà Phi," "cũng nghèo, lúc chuyển đến đồ đạc chỉ gói gọn bốn cái thúng các tông" đã gợi lên một cuộc sống khó khăn, cơ cực. Dù vậy, ở ông vẫn ánh lên sự từng trải, sự cam chịu và một chút gì đó cô đơn, lặng lẽ. Cuộc trò chuyện của ông với Phi về cuộc sống nghèo khó, về những mất mát đã qua cho thấy sự chân thật, mộc mạc trong cách表达 cảm xúc của người dân Nam Bộ. Dù cuộc sống có nhiều bộn bề, họ vẫn giữ được sự thẳng thắn, không che giấu những khó khăn mình đang trải qua.
Cả Phi và ông Sáu Đèo, dù ở những hoàn cảnh khác nhau, đều phản ánh những nét đẹp trong tâm hồn người dân Nam Bộ: sự kiên cường, tình nghĩa, lòng nhân hậu và sự chân chất, mộc mạc. Qua ngòi bút tài hoa của Nguyễn Ngọc Tư, những con người bình dị ấy trở nên sống động, khắc sâu vào lòng người đọc những cảm xúc về một vùng đất và những con người giàu tình thương và nghị lực.
Câu 1.
Đoạn trích về chợ nổi là kiểu văn bản thuyết minh hoặc cung cấp thông tin. Mục đích chính của đoạn văn là giới thiệu và mô tả những đặc điểm của chợ nổi ở miền Tây sông nước.
Câu 2.
Một số hình ảnh và chi tiết thể hiện sự thú vị trong giao thương, mua bán ở chợ nổi:
* Thuyền bè đa dạng chở đủ loại hàng hóa: Từ trái cây, rau củ, nông sản đến hàng gia dụng, thực phẩm, đồ ăn thức uống,... tạo nên một bức tranh sinh động trên sông.
* "Cây bẹo" độc đáo: Việc dùng một cây sào dài, trên đó treo các mặt hàng mà ghe thuyền bán giúp khách dễ dàng nhận biết từ xa.
* Âm thanh náo nhiệt: Tiếng rao hàng, tiếng máy nổ, tiếng trò chuyện tạo nên một không khí sôi động đặc trưng của chợ nổi.
* Cách mua bán linh hoạt: Người mua có thể dễ dàng ghé thuyền này, sang thuyền khác để lựa chọn và mua sắm.
* Hình ảnh những cô gái bán đồ ăn, thức uống: Tạo nên nét duyên dáng và đặc sắc cho chợ nổi.
Câu 3.
Việc sử dụng tên các địa danh như Cái Bè (Tiền Giang), Cái Răng, Phong Điền (Cần Thơ), Ngã Bảy (Phụng Hiệp - Hậu Giang), Sông Trẹm (Thới Bình - Cà Mau), Vĩnh Thuận (Miệt Thứ - Cà Mau) có tác dụng:
* Cụ thể hóa thông tin: Giúp người đọc hình dung rõ hơn về sự phổ biến của chợ nổi ở nhiều tỉnh thành khác nhau của miền Tây.
* Tăng tính xác thực: Đưa ra những địa điểm có thật làm tăng độ tin cậy cho những thông tin được cung cấp.
* Gợi mở về đặc trưng văn hóa: Mỗi địa danh có thể gắn liền với những nét văn hóa chợ nổi riêng biệt.
Câu 4.
Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được đề cập trong văn bản có tác dụng:
* "Cây bẹo": Đây là một hình thức quảng cáo trực quan, giúp người bán thu hút khách hàng từ xa mà không cần dùng lời nói. Nó truyền tải thông tin về mặt hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
* Cách sắp xếp hàng hóa: Việc sắp xếp hàng hóa trên thuyền một cách bắt mắt cũng là một hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ, kích thích sự chú ý của người mua.
* Âm thanh: Tiếng rao, tiếng cười nói, tiếng động cơ,... tạo nên không khí đặc trưng của chợ, giúp người mua cảm nhận được sự nhộn nhịp và hấp dẫn.
Câu 5.
Theo con, chợ nổi đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của người dân miền Tây, không chỉ về mặt kinh tế mà còn về văn hóa và xã hội:
* Trung tâm kinh tế: Chợ nổi là nơi trao đổi, mua bán hàng hóa quan trọng, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho rất nhiều người dân địa phương.
* Nét văn hóa đặc sắc: Chợ nổi là một biểu tượng văn hóa sông nước độc đáo của miền Tây, thể hiện lối sống thích ứng và hòa mình với thiên nhiên của người dân.
* Địa điểm giao lưu, gặp gỡ: Chợ nổi không chỉ là nơi mua bán mà còn là nơi người dân giao lưu, trao đổi thông tin và tình cảm.
* Điểm du lịch hấp dẫn: Với những nét độc đáo và sinh động, chợ nổi thu hút du khách, góp phần phát triển du lịch của vùng.
Tóm lại, chợ nổi không chỉ đơn thuần là một hình thức buôn bán mà còn là một phần không thể thiếu trong cuộc sống và bản sắc văn hóa của người dân miền Tây sông nước.
Câu 1:
Nhân vật Bê-li-cốp trong đoạn trích “Người trong bao” của Sê-khốp là hình tượng điển hình cho kiểu người sống thu mình, sợ hãi và bảo thủ. Ông là một người luôn cố thủ trong “cái bao” – không chỉ là những lớp áo khoác, kính râm, ô dù… mà còn là những lớp vỏ tâm lý ngột ngạt: sợ thay đổi, sợ giao tiếp, sợ cả ánh sáng và âm thanh của cuộc sống. Cuộc sống khép kín của ông không chỉ làm tê liệt chính bản thân mình mà còn tạo ra một bầu không khí ngột ngạt, khiến cả trường học, giáo viên, người dân trong thành phố đều rơi vào trạng thái sợ hãi. Nhân vật Bê-li-cốp là một lời cảnh báo sâu sắc của tác giả về những con người sống trong tâm lý “bao bọc”, không dám bứt phá, không dám đối diện với cuộc đời. Qua đó, tác giả phê phán lối sống ù lì, bảo thủ và kêu gọi con người phải sống dũng cảm, mạnh mẽ hơn để vượt qua những giới hạn, mở lòng đón nhận cuộc sống tự do và tươi đẹp hơn.
Câu 2:
Trong cuộc sống, mỗi người đều có một “vùng an toàn” – đó là nơi chứa đựng sự quen thuộc, cảm giác an tâm và ít rủi ro. Tuy nhiên, nếu mãi ở trong vùng an toàn đó, con người sẽ dần đánh mất cơ hội trưởng thành, phát triển và khám phá thế giới rộng lớn hơn. Việc bước ra khỏi vùng an toàn không chỉ là một hành trình dũng cảm mà còn mang ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mỗi cá nhân.
Trước hết, khi dám bước ra khỏi vùng an toàn, con người mới có thể khám phá tiềm năng của chính mình. Trong vùng an toàn, ta dễ dàng bị bó hẹp bởi những giới hạn do chính bản thân tạo ra. Chỉ khi đối diện với thử thách, con người mới được rèn luyện, mới biết mình có thể làm được những gì mà trước đây từng nghĩ là không thể. Bước ra khỏi sự an toàn cũng chính là bước ra khỏi nỗi sợ thất bại, chấp nhận sai lầm như một phần tất yếu của quá trình học hỏi và trưởng thành.
Bên cạnh đó, việc dám thay đổi, dám hành động còn giúp con người tự tin hơn trong cuộc sống. Mỗi lần vượt qua một thử thách, chúng ta lại có thêm động lực, bản lĩnh và sự chủ động để tiếp tục đối mặt với những khó khăn khác. Sự tự tin ấy không chỉ giúp ích trong công việc, học tập mà còn trong các mối quan hệ xã hội và khả năng thích nghi với môi trường mới.
Ngược lại, nếu mãi sống trong sự an toàn, con người rất dễ bị trì trệ, lười biếng và không còn động lực để phấn đấu. Một xã hội mà con người chỉ biết thu mình như nhân vật Bê-li-cốp trong truyện ngắn của Sê-khốp – người sống khép kín, bảo thủ, sợ hãi – sẽ trở nên ngột ngạt, buồn tẻ và đầy ràng buộc. Đó là lời cảnh tỉnh sâu sắc: nếu ai cũng sống “trong bao”, thì cả cộng đồng sẽ đánh mất sự tiến bộ và nhân văn.
Tuy nhiên, bước ra khỏi vùng an toàn không đồng nghĩa với hành động liều lĩnh hay mù quáng. Ta cần có sự chuẩn bị, lên kế hoạch rõ ràng, và nhất là tin tưởng vào bản thân. Chỉ cần dám bắt đầu từ những thay đổi nhỏ, con người đã có thể tạo ra khác biệt lớn trong cuộc sống.
Tóm lại, bước ra khỏi vùng an toàn là một lựa chọn khó khăn nhưng cần thiết. Nó giúp ta khám phá bản thân, trưởng thành hơn và sống một cuộc đời ý nghĩa. Mỗi người chỉ thực sự sống khi dám bước ra khỏi những giới hạn quen thuộc để đến với những chân trời mới lạ và tươi sáng hơn.
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2 :
Nhân vật trung tâm: Bê-li-cốp
Câu 3 :
Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (xưng “tôi”).
Tác dụng: Tạo sự gần gũi, chân thực; giúp người đọc dễ đồng cảm và hiểu rõ tâm trạng, suy nghĩ của người kể chuyện – người trong cuộc.
Câu 4 :
Chi tiết miêu tả chân dung Bê-li-cốp:
-Là người luôn sống thu mình trong “cái bao”: đi đâu cũng che chắn, kín đáo, ngay cả trong cách ăn mặc (đi giày cao su, mang ô, mặc áo bành tô, đeo kính râm…).
-Luôn sợ hãi, sống cẩn trọng một cách cực đoan, sợ thay đổi, sợ mọi người xung quanh.
-Gây ảnh hưởng tiêu cực đến mọi người, khiến xã hội trở nên ngột ngạt.
Vì sao có nhan đề “Người trong bao”
=> Bê-li-cốp là biểu tượng của kiểu người sống trong “vỏ bọc”, thu mình, không dám thay đổi, làm tê liệt tinh thần của cả cộng đồng. “Cái bao” là hình ảnh ẩn dụ cho sự bảo thủ, hèn nhát, trốn tránh cuộc sống.
Câu 5 :
Bài học rút ra:
-Phê phán lối sống khép kín, bảo thủ, sợ hãi như Bê-li-cốp.
-Kêu gọi mỗi người cần sống tích cực, cởi mở, dám vượt qua nỗi sợ để hướng đến tự do và phát triển.
Bài 2:
a, Đổi =500g=0.5kg
Lực đàn hồi của lò xo khi treo vật có khối lượng
500g
F= m.g = 0,5 . 10=5 N
Độ biến dạng của lò xo
= F/k = 5/100 = 5 cm
Chiều dài của lò xo khi treo vật
1 =10 + A = 40 + 5 = 45 cm
b, Độ biến dạng của lò xo khi chiều dài lò xo là 48 cm
A = I - 10 = 48 - 40 = 8 cm = 0,08m
Lực đàn hồi của lò xo
F = k . A = 100 . 0,08 = 8N
Khối lượng của vật cần treo
m = F/g = 8/10 = 800g
Bài 1
m1=60kg ; m2=100kg ; v1=4m/s ; v2=3m/s
a. Cùng chiều
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng (vì không có lực ngoài theo phương ngang)
m1.v1+m2.v2=(m1+m2)v
60.4+100.3=(60+100)v
=240+300
=160v
v=540/160
=3,375m/s
b. Ngược chiều
Khi người và xe chuyển động ngược chiều, lấy chiều chuyển động của xe là dương, thì vận tốc của người sẽ là âm:
m1.(-v1)+m2.v2=(m1+m2).v
=>- 60.4+100.3=160v
=> -240+300=160v
=> v=60/160
=0,375m/s
34287 557130 : 42 = 1326 5
x
65
_______
171435
205722
________
2228655