Ma Văn Kiên

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Ma Văn Kiên
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

câu 1:Trong bài thơ “Mưa Thuận Thành”, hình ảnh “mưa” hiện lên như một biểu tượng xuyên suốt, giàu chất thơ và đầy tính biểu cảm. Mưa không chỉ là hiện tượng thiên nhiên mà còn mang đậm chiều sâu văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người. Mưa gợi nhớ những mỹ nhân, những dấu tích xưa của một vùng đất cổ kính như hình ảnh “vai trần Ỷ Lan”, “tóc mưa nghiêng đầu”, hay “mưa chuông chùa lặn”. Mưa cũng mang vẻ đẹp nữ tính, dịu dàng mà sâu lắng – là “lụa mưa lùa”, “tơ tằm óng chuốt”, “miệng cười kẽ lá”. Từng hạt mưa trở thành hạt ký ức, rơi xuống những vùng đất thiêng như Luy Lâu, Bát Tràng, chùa Dâu, kết nối giữa hiện tại và quá khứ. Mưa chứa chan cảm xúc, thấm đẫm nỗi nhớ, niềm thương, làm sống dậy hình ảnh người con gái Bắc Ninh xưa duyên dáng, dịu dàng mà đầy khí phách. Như vậy, “mưa” trong bài thơ không chỉ là hình ảnh thiên nhiên, mà còn là linh hồn, là sợi dây gắn kết con người với quê hương, lịch sử và tình yêu sâu sắc dành cho Thuận Thành.

câu2:Từ xưa đến nay, người phụ nữ luôn giữ một vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội. Họ là người gìn giữ tổ ấm, nuôi dưỡng thế hệ tương lai, đồng thời góp phần tạo nên bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc. Tuy nhiên, số phận của người phụ nữ không phải lúc nào cũng bằng phẳng. Qua các thời đại, số phận ấy có những điểm tương đồng nhưng cũng tồn tại nhiều khác biệt rõ rệt, phản ánh sự chuyển mình của xã hội và tiến bộ về nhận thức con người.


Tương đồng lớn nhất trong số phận người phụ nữ xưa và nay là tình cảm yêu thương, đức hy sinh và thiên chức làm mẹ, làm vợ. Dù ở thời đại nào, người phụ nữ cũng mang trong mình trái tim nhạy cảm, luôn sẵn sàng hi sinh cho gia đình và người thân yêu. Từ hình ảnh Thúy Kiều trong văn học trung đại – một người con gái tài sắc nhưng phải gánh chịu nhiều bất hạnh, đến những người mẹ tảo tần trong đời sống hiện đại – tất cả đều cho thấy sự bền bỉ, chịu đựng và tình yêu vô điều kiện của người phụ nữ. Dù ở đâu, thời nào, họ cũng là biểu tượng của lòng vị tha, sự kiên cường và nét đẹp nhân hậu.


Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất giữa phụ nữ xưa và nay chính là vị trí và quyền lợi xã hội. Trong xã hội phong kiến xưa, phụ nữ thường chịu nhiều bất công, bị bó buộc bởi tư tưởng “trọng nam khinh nữ”. Họ không có quyền quyết định cuộc đời mình, bị lệ thuộc vào cha, chồng và con trai – thể hiện rõ qua quan niệm “tam tòng, tứ đức”. Số phận của họ gắn liền với lễ giáo, bị trói buộc trong khuôn khổ đạo đức nghiêm ngặt và hiếm có cơ hội thể hiện năng lực cá nhân.


Ngược lại, người phụ nữ hiện đại đã có sự chuyển mình mạnh mẽ nhờ vào tiến bộ xã hội, giáo dục và bình đẳng giới. Ngày nay, phụ nữ không chỉ là người giữ lửa gia đình mà còn là những người thành công trong nhiều lĩnh vực: chính trị, khoa học, nghệ thuật, kinh doanh… Họ có quyền học tập, lao động, lựa chọn hôn nhân và được pháp luật bảo vệ. Nhiều người phụ nữ đã vươn lên khẳng định tài năng và vị thế, trở thành biểu tượng của trí tuệ và bản lĩnh thời đại.


Dẫu vậy, trong xã hội hiện đại, phụ nữ vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức: áp lực kép giữa công việc và gia đình, định kiến giới vẫn tồn tại ở một số nơi, bạo lực gia đình hay bất bình đẳng cơ hội vẫn chưa được xóa bỏ hoàn toàn. Điều đó cho thấy, dù đã có sự tiến bộ đáng kể, hành trình khẳng định và bảo vệ quyền lợi của phụ nữ vẫn còn tiếp tục.


Tóm lại, sự tương đồng và khác biệt trong số phận người phụ nữ xưa và nay phản ánh rõ nét những thay đổi của xã hội và ý thức con người qua từng thời đại. Dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn luôn là hiện thân của vẻ đẹp, tình yêu và sức mạnh nội tâm. Vì vậy, mỗi chúng ta cần trân trọng, thấu hiểu và nỗ lực xây dựng một xã hội công bằng, nhân văn – nơi người phụ nữ được sống đúng với giá trị và ước mơ của mình.


câu 1: thể thơ tự do

câu 2: hình ảnh tượng trưng xuyên xuốt trong bài thơ là ‘ Mưa’

câu 3:Hình ảnh: “Vai trần Ỷ Lan”

Cảm nghĩ: Hình ảnh này vừa gợi vẻ đẹp quyến rũ, vừa khơi gợi sự tự hào về người phụ nữ lịch sử thông minh, đảm đang – Hoàng hậu Ỷ Lan. “Vai trần” mang nét mềm mại, nữ tính, nhưng cũng là hình tượng mạnh mẽ của một người phụ nữ gánh vác giang sơn. Hình ảnh này kết hợp vẻ đẹp trữ tình và chiều sâu lịch sử, rất ấn tượng.


câu4:Bài thơ có cấu tứ tựa như một dòng chảy cảm xúc, dẫn dắt người đọc qua các lớp thời gian và không gian gắn với Thuận Thành:


  • Mở đầu là nỗi nhớ và cảm xúc dâng trào với mưa.
  • Tiếp đến là những hình ảnh gắn với truyền thống – lịch sử: Ỷ Lan, Luy Lâu, Bát Tràng, Chùa Dâu.
  • Kết thúc là sự lắng đọng, thổn thức – mưa vẫn rơi, như nỗi niềm chưa nguôi.



Cấu tứ phi tuyến tính, giàu chất tự sự – trữ tình, đan xen quá khứ và hiện tại.

câu 5:


  • Đề tài: Ca ngợi vẻ đẹp quê hương Thuận Thành gắn với văn hóa, lịch sử và người phụ nữ Việt.
  • Chủ đề: Bài thơ thể hiện nỗi nhớ da diết, sự tôn vinh vẻ đẹp dịu dàng, sâu sắc của người phụ nữ, đồng thời gợi lại những giá trị văn hóa – lịch sử thiêng liêng của vùng đất Thuận Thành qua biểu tượng “mưa”.



Thế hệ trẻ là chủ nhân tương lai của đất nước. Việc chúng ta học tập hôm nay sẽ quyết định đến những giá trị mà ta sẽ cống hiến mai sau. Chính vì thế, là thanh niên, chúng ta cần sống có lí tưởng. Vậy thế nào là lí tưởng sống? Lí tưởng sống là những suy nghĩ, hành động tích cực của con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả. Lí tưởng sống ảnh hưởng quan trọng đến suy nghĩ và hành động của giới trẻ đặc biệt là các bạn thanh niên hiện nay. Mỗi người cần có cho mình một lí tưởng sống cao đẹp và cố gắng thực hiện hóa lí tưởng đó. Con người sống trong cuộc đời này ai cũng có ước mơ, có mục đích sống. Và chỉ khi đó ta mới sống hết mình, sống có kế hoạch, sống đúng nghĩa của sống. lí tưởng sống chính là điều kiện để con người vươn lên hoàn thiện bản thân mình hơn. Lí tưởng sống là động lực thôi thúc mỗi người mạnh mẽ, can đảm đối mặt mọi chông gai thử thách, đứng lên bước tiếp, chinh phục thành công. Lí tưởng sống của thanh niên như chiếc kim chỉ nam trong cuộc đời mỗi con người; định vị cho mọi hành động; là nhân tố không thể thiếu quyết định đến sự thành bại trong cuộc đời mỗi con người. Thiếu đi lí tưởng, ta dễ nản chí, dễ cảm thấy buồn chán với chính cuộc đời của mình và rất dễ bỏ cuộc khi gặp phải khó khăn, thử thách. Chúng ta rất dễ bắt gặp trong cuộc sống vẫn còn có nhiều bạn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc sống có lí tưởng, thờ ơ với tương lai, với cuộc sống của mình hoặc quá dựa dẫm, phụ thuộc vào bố mẹ,… Những người này thật đáng bị chỉ trích và cần thay đổi bản thân nếu muốn cuộc sống của mình tốt đẹp hơn. Mỗi người học sinh chúng ta trước hết phải sống có ước mơ, hoài bão, nỗ lực học tập, trau dồi bản thân để thực hiện ước mơ đó. Bên cạnh đó chúng ta cần sống chan hòa, yêu thương mọi người, bỏ qua cái tôi cá nhân để hướng đến cái ta chung để cống hiến nhiều hơn cho xã hội. Chúng ta không thể phủ nhận vai trò, ý nghĩa của lí tưởng sống đối với con người. Hãy cố gắng vì lí tưởng của mình ngay từ hôm nay để trở thành một công dân tốt, có ích cho xã hội.

Trong đoạn trích Trai anh hùng, gái thuyền quyên, Nguyễn Du đã khắc họa nhân vật Từ Hải như một hình tượng anh hùng lý tưởng, mang đậm vẻ đẹp phi thường và chí khí lớn lao. Ngay từ khi xuất hiện, Từ Hải đã hiện lên với vóc dáng “đội trời đạp đất”, thể hiện khí chất ngang tàng, mạnh mẽ, khác hẳn với những nhân vật nam từng xuất hiện trước đó. Chàng không chỉ là người có tài, có chí mà còn mang trong mình khát vọng tung hoành ngang dọc, không cam chịu cuộc sống tầm thường: “Thẳng đường ruỗi gió tung mây / Họ Từ khi khởi, có tay buổi đầu”. Qua đó, Nguyễn Du gửi gắm ước mơ về một người anh hùng dám đứng lên làm chủ vận mệnh, dám đấu tranh cho công lý và khát vọng tự do. Đồng thời, hình ảnh Từ Hải còn là biểu tượng cho sự mạnh mẽ, tự tin của người đàn ông lý tưởng trong xã hội phong kiến. Bằng ngôn ngữ trang trọng, giọng điệu hào hùng, Nguyễn Du đã dựng nên một Từ Hải mang tầm vóc sử thi, góp phần làm nổi bật vẻ đẹp lý tưởng và nhân văn trong tác phẩm Truyện Kiều

Bút pháp khắc họa & tác dụng Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp lý tưởng hóa để khắc họa nhân vật Từ Hải. Tác dụng: Làm nổi bật hình tượng người anh hùng lý tưởng – một con người siêu phàm, xuất chúng cả về tài năng, hình dáng lẫn tâm hồn. Qua đó, thể hiện khát vọng công lý, tự do và sự ngưỡng vọng của nhân dân xưa đối với người có thể thay đổi số phận.

Từ ngữ, hình ảnh miêu tả Từ Hải & nhận xét Từ ngữ, hình ảnh: Râu hùm, hàm én, mày ngài; Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao; Đường đường một đấng anh hào; Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài; Đội trời đạp đất; Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo… Nhận xét: Nguyễn Du dành cho Từ Hải một thái độ ngợi ca, trân trọng. Ông xem Từ là hình mẫu của người anh hùng lý tưởng, hào kiệt phi thường, không chỉ giỏi võ nghệ, mưu lược mà còn có tâm hồn khoáng đạt, chính nghĩa và giàu lòng yêu thương.



[Sửa]

Liệt kê một số điển tích, điển cố trong văn bản


Một số điển tích, điển cố được Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích:


Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo: điển tích về Hoàng Sào.

Mắt xanh: điển cố từ Nguyên Tịch thời Tấn.

Tấn Dương được thấy mây rồng có phen: gợi về Đường Cao Tổ khởi nghiệp.

Phỉ nguyền sánh phượng, đẹp duyên cưỡi rồng: điển cố về Kính Trọng và các danh sĩ đời Hán.

Liệt kê một số điển tích, điển cố trong văn bản


Một số điển tích, điển cố được Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích:


Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo: điển tích về Hoàng Sào.

Mắt xanh: điển cố từ Nguyên Tịch thời Tấn.

Tấn Dương được thấy mây rồng có phen: gợi về Đường Cao Tổ khởi nghiệp.

Phỉ nguyền sánh phượng, đẹp duyên cưỡi rồng: điển cố về Kính Trọng và các danh sĩ đời Hán.