

Lý Anh Khoa
Giới thiệu về bản thân



































def sap_xep_danh_sach(danh_sach):
Phân chia danh sách
so_chan = [num for num in danh_sach if num % 2 == 0]
so_le = [num for num in danh_sach if num % 2 != 0]
Sắp xếp từng danh sách
so_chan.sort()
so_le.sort()
# Kết hợp danh sách
ket_qua = so_chan + so_le
return ket_qua
Ví dụ sử dụng
danh_sach = [64, 34, 25, 12, 22, 11, 90]
print(sap_xep_danh_sach(danh_sach))
def sap_xep_danh_sach(danh_sach):
Phân chia danh sách
so_chan = [num for num in danh_sach if num % 2 == 0]
so_le = [num for num in danh_sach if num % 2 != 0]
Sắp xếp từng danh sách
so_chan.sort()
so_le.sort()
# Kết hợp danh sách
ket_qua = so_chan + so_le
return ket_qua
Ví dụ sử dụng
danh_sach = [64, 34, 25, 12, 22, 11, 90]
print(sap_xep_danh_sach(danh_sach))
def sap_xep_danh_sach(danh_sach):
Phân chia danh sách
so_chan = [num for num in danh_sach if num % 2 == 0]
so_le = [num for num in danh_sach if num % 2 != 0]
Sắp xếp từng danh sách
so_chan.sort()
so_le.sort()
# Kết hợp danh sách
ket_qua = so_chan + so_le
return ket_qua
Ví dụ sử dụng
danh_sach = [64, 34, 25, 12, 22, 11, 90]
print(sap_xep_danh_sach(danh_sach))
def tinh_tong(danh_sach):
tong = 0
for so in danh_sach:
tong += so
return tong
# Ví dụ sử dụng hàm
danh_sach_so = [1, 2, 3, 4, 5]
ket_qua = tinh_tong(danh_sach_so)
print("Tổng các số trong danh sách là:", ket_qua)
def tinh_tong(danh_sach):
tong = 0
for so in danh_sach:
tong += so
return tong
# Ví dụ sử dụng hàm
danh_sach_so = [1, 2, 3, 4, 5]
ket_qua = tinh_tong(danh_sach_so)
print("Tổng các số trong danh sách là:", ket_qua)
Câu 1. Thể thơ của bài thơ trên là thơ lục bát.
Câu 2. Hình ảnh tượng trưng được thể hiện xuyên suốt trong bài thơ là hình ảnh mưa.
Câu 3. Hình ảnh thơ mà em thấy ấn tượng là "Mưa ngồi cổng vắng / Mưa nằm lẳng lặng". Hình ảnh này tạo ra cảm giác mưa như một người đang chờ đợi, mang đến nỗi buồn man mác và sâu lắng. Mưa không chỉ là hiện tượng tự nhiên mà còn ẩn chứa những cảm xúc riêng tư, nỗi niềm của con người, đặc biệt là nỗi nhớ và sự đợi chờ trong đêm vắng.
Câu 4. Cấu tứ của bài thơ được thể hiện qua sự kết nối giữa hình ảnh mưa và các địa danh, sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc văn hóa của vùng Thuận Thành. Bài thơ mở đầu với hình ảnh mưa ở Thuận Thành và qua từng khổ thơ, hình ảnh mưa được gắn kết với nhiều hình ảnh khác nhau, từ những hình ảnh thần thoại (Thiên Thai) đến những hình ảnh lịch sử (Ỷ Lan), từ hình ảnh về gốm sứ Bát Tràng đến hình ảnh về tôn giáo (Chùa Dâu). Cấu trúc này tạo nên một bức tranh đa chiều về văn hóa và lịch sử, đồng thời nhấn mạnh sự gắn kết giữa mưa và đời sống tinh thần của con người.
Câu 5. Đề tài của bài thơ là hình ảnh mưa và các địa danh, sự kiện, nhân vật lịch sử, văn hóa của vùng Thuận Thành. Chủ đề của bài thơ là nỗi nhớ, sự đợi chờ và những cảm xúc sâu lắng gắn liền với hình ảnh mưa và các biểu tượng văn hóa, lịch sử. Bài thơ không chỉ tả cảnh mưa mà còn gợi lên những cảm xúc riêng tư và tập thể, đồng thời tôn vinh vẻ đẹp văn hóa và lịch sử của vùng đất Thuận Thành.
câu 1
Hình ảnh "mưa" trong bài thơ "Mưa Thuận Thành" không chỉ là một hiện tượng tự nhiên mà còn trở thành biểu tượng đa nghĩa, gắn liền với những cảm xúc sâu lắng và hình ảnh văn hóa đặc sắc. Mưa xuất hiện xuyên suốt bài thơ, từ "Mưa Thuận Thành" đến "Mưa ngồi cổng vắng", mỗi lần nhắc đến mưa là một lần gợi lên những cảm nhận khác nhau.
Mưa ở đây không đơn thuần là giọt nước từ trên trời rơi xuống, mà nó mang theo cả hồn vía của vùng đất Thuận Thành. Mưa "chạm ngõ ngoài", "nhòe gương soi", "lên ngôi Hoàng hậu", tạo nên những hình ảnh vừa thực vừa ảo, vừa gần gũi vừa thiêng liêng. Mưa còn gắn liền với những nhân vật lịch sử như Ỷ Lan, hay những địa danh văn hóa như Chùa Dâu, Bát Tràng, qua đó gợi lên những câu chuyện về quá khứ và hiện tại của vùng đất này.Mưa trong bài thơ còn là biểu tượng của nỗi nhớ, sự đợi chờ và những cảm xúc riêng tư. "Mưa ngồi cổng vắng / Mưa nằm lẳng lặng" gợi lên hình ảnh mưa như một người đang chờ đợi, mang đến nỗi buồn man mác và sâu lắng. Mưa như một sợi dây kết nối quá khứ và hiện tại, giữa con người và thiên nhiên, giữa cái cụ thể và cái trừu tượng.
Tóm lại, hình ảnh "mưa" trong bài thơ "Mưa Thuận Thành" là một biểu tượng đa chiều, vừa tả thực vừa tượng trưng, vừa gợi cảm xúc vừa gợi hình ảnh văn hóa. Mưa làm cho bài thơ trở nên phong phú và sâu sắc hơn, đồng thời tôn vinh vẻ đẹp của vùng đất và con người Thuận Thành.
câu 2.Sự tương đồng và khác biệt trong số phận của người phụ nữ xưa và nay là một chủ đề đáng được quan tâm và thảo luận. Qua lịch sử, người phụ nữ đã trải qua nhiều thăng trầm, từ việc bị áp bức và bất bình đẳng đến việc đấu tranh và giành quyền tự do.
Trước hết, cần thừa nhận rằng người phụ nữ xưa và nay đều phải đối mặt với những thách thức và khó khăn trong cuộc sống. Trong quá khứ, người phụ nữ thường bị ràng buộc bởi các chuẩn mực xã hội và gia đình, khiến họ khó có cơ hội phát triển bản thân và thể hiện tài năng. Họ thường bị giới hạn trong vai trò làm vợ, làm mẹ và chăm sóc gia đình. Ngày nay, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong việc bảo vệ quyền của phụ nữ, nhưng họ vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức như phân biệt đối xử, bạo lực gia đình và áp lực trong công việc.Tuy nhiên, bên cạnh những tương đồng, số phận của người phụ nữ xưa và nay cũng có nhiều khác biệt đáng kể. Trong quá khứ, người phụ nữ hầu như không có quyền tự quyết định cuộc sống của mình, từ việc lựa chọn chồng đến việc quản lý tài sản gia đình. Ngày nay, người phụ nữ đã có nhiều quyền tự do hơn, họ có thể quyết định cuộc sống của mình, lựa chọn nghề nghiệp và xây dựng sự nghiệp.Một khác biệt quan trọng khác là sự thay đổi trong quan niệm về vai trò của người phụ nữ trong xã hội. Trước đây, người phụ nữ thường được xem là người chăm sóc gia đình và không có vai trò quan trọng trong xã hội. Ngày nay, người phụ nữ đã được công nhận là một phần quan trọng của lực lượng lao động và đã đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực khác nhau.Tuy nhiên, vẫn còn nhiều việc cần làm để đạt được sự bình đẳng thực sự giữa nam và nữ. Người phụ nữ vẫn cần phải đấu tranh để bảo vệ quyền của mình và đòi hỏi sự tôn trọng từ xã hội. Chúng ta cần phải tiếp tục tuyên truyền và giáo dục về quyền của phụ nữ, cũng như hỗ trợ họ trong việc phát triển bản thân và thể hiện tài năng.
Tóm lại, số phận của người phụ nữ xưa và nay có cả sự tương đồng và khác biệt. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ, nhưng vẫn còn nhiều thách thức cần được giải quyết. Chúng ta cần phải tiếp tục đấu tranh và hỗ trợ để người phụ nữ có thể đạt được sự bình đẳng và tự do thực sự.
Trong văn bản “Chân quê” của Nguyễn Bính, nhân vật “em” được miêu tả như một biểu tượng của tình yêu quê hương và bản sắc dân tộc. Qua lời kể của người cha, “em” là hình ảnh của một người con trẻ, nghẹn ngào và đầy tâm huyết với quê hương. Những câu hỏi mà “em” đặt ra như “Nào đâu cái yếm lua sồi?” hay “Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?” không chỉ thể hiện sự hoang mang trước những thay đổi của cuộc sống mà còn phản ánh sự gắn bó sâu sắc với những kỷ niệm tuổi thơ.
“Em” cũng được miêu tả qua trang phục truyền thống, những gì “em” mặc không chỉ là quần áo mà còn là bản sắc, là niềm tự hào của dân tộc. Khi “em” hỏi về chiếc áo tứ thân, khăn mỏ quạ và quần nái đen, đó là những biểu tượng của văn hóa dân gian, thể hiện sự kết nối giữa các thế hệ. Những câu hỏi này không chỉ là những câu hỏi về thời trang mà còn là những câu hỏi về bản dạng, về nguồn cội.Ngoài ra, “em” còn là người mang lại bình yên và hạnh phúc cho cha mình. Khi “em” về quê, dù chỉ là một chuyến đi ngắn, nhưng đã mang lại cho cha những cảm xúc khó tả. “Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều” không chỉ là mùi vị của quê hương mà còn là những kỷ niệm, là những cảm xúc mà không thể nào quên được. Tóm lại, nhân vật “em” trong “Chân quê” không chỉ là một người con trẻ mà còn là biểu tượng của tình yêu quê hương, của bản sắc dân tộc. “Em” là người giữ gìn và truyền bá những giá trị truyền thống, là người mang lại hạnh phúc và bình yên cho gia đình.
Bài thơ này mang thông điệp về tình yêu quê hương, lòng tự hào dân tộc và sự gắn bó giữa con người với đất nước. Thông qua hình ảnh của người con trở về quê hương, tác giả muốn thể hiện niềm tự hào và tình cảm sâu đậm đối với nơi chôn nhau cắt rốn. Bài thơ cũng thể hiện mong muốn giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống, đồng thời khích lệ thế hệ trẻ tiếp tục xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ là ẩn dụ. Tác dụng của biện pháp tu từ này là tạo ra một hình ảnh sinh động và cảm xúc sâu lắng, thể hiện nỗi nhớ và tình yêu quê hương của người con khi xa cách.