

Đặng Thị Lan Anh
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1:
Trong bài thơ “Mưa Thuận Thành” của nhà thơ Lê Huy Mậu, hình ảnh “mưa” không chỉ đơn thuần là một hiện tượng tự nhiên mà còn được sử dụng như một biểu tượng giàu ý nghĩa, thể hiện sự kết nối giữa con người và thiên nhiên, cũng như những cảm xúc sâu lắng của tác giả. Bài thơ được viết dưới dạng lục bát, một dạng thơ truyền thống của Việt Nam, giúp tạo nên một không gian thơ mộng và trữ tình. Hình ảnh “mưa” trong bài thơ xuấthiện như một nhân tố quan trọng, mang lại sự mát mẻ và bình yên cho tâm hồn. Mưa được miêu tả như những giọt nước mắt của thiên nhiên, rơi xuống đất tạo nên dòng suối nhỏ, mang theo hương thơm của cỏ xanh. Điều này không chỉ tạo nên một khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ mà còn gợi lênê hương yên bình, đẹp đẽ và tràn đầy sức sống.
Ngoài ra, hình ảnh “mưa” còn được sử dụng để thể hiện những cảm xúc của tác giả. Khi mưa rơi, nó giống như những luồng cảm xúc đổ về, làm dịu đi cái nóng của mùa hè. Điều này cho thấy tâm trạng của tác giả đang trong trạng thái bồn chồn, lo âu nhưng cũng đầy hy vọng và khao khát. Mưa trở thành biểu tượng của sự tẩy rửa, làm sạch tâm hồn, giúp tác giả tìm thấy niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống. Tóm lại, hình ảnh “mưa” trong bài thơ " Thành" không chỉ đơn thuần là một hiện tượng tự nhiên mà còn là biểu tượng của sự bình yên, mát mẻ và sự kết nối giữa con người với thiên nhiên. Nó giúp tạo nên một không gian thơ trữ đầy ý nghĩa, đồng thời thể hiện sâu sắc những cảm xúc và tâm trạng của tác giả.Câu 2:
Trong hành trình phát triển của lịch sử dân tộc, người phụ nữ luôn giữ một vị trí quan trọng không thể thay thế. Từ những người mẹ tảo tần, những người vợ hiền hậu thời phong kiến đến người phụ nữ hiện đại bản lĩnh và tự chủ hôm nay, hình ảnh người phụ nữ đã hiện diện như một biểu tượng của sự hy sinh, tình yêu thương và sức mạnh nội tâm. Tuy nhiên, khi nhìn lại chặng đường ấy, ta nhận thấy cả sự tương đồng và khác biệt trong số phận của người phụ nữ xưa và nay – phản ánh những chuyển động không ngừng của xã hội và ý thức con người.
Tương đồng lớn nhất giữa người phụ nữ xưa và nay chính là tấm lòng giàu yêu thương, đức hy sinh thầm lặng và thiên chức làm vợ, làm mẹ cao quý. Trong xã hội phong kiến, người phụ nữ dù chịu nhiều ràng buộc vẫn luôn tận tụy, chung thủy, đặt gia đình lên hàng đầu. Những nàng Kiều, nàng Vũ Nương hay Hoàng hậu Ỷ Lan đều là minh chứng cho vẻ đẹp tâm hồn, cho tình yêu thương và sự chịu đựng đáng trân trọng. Ngày nay, dù vị thế xã hội đã thay đổi, phụ nữ vẫn giữ vai trò trung tâm trong mái ấm gia đình, tiếp tục nuôi dưỡng giá trị truyền thống, đồng thời trở thành chỗ dựa tinh thần cho con cái, chồng con và người thân. Tình yêu thương và trách nhiệm vẫn là sợi dây nối liền giữa quá khứ và hiện tại, khiến hình ảnh người phụ nữ luôn gần gũi và thiêng liêng.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tương đồng, sự khác biệt trong số phận người phụ nữ xưa và nay cũng rất rõ nét, trước hết là về quyền lợi, vị trí và tiếng nói trong xã hội. Trong xã hội xưa, người phụ nữ bị gò bó trong khuôn khổ “tam tòng tứ đức”, ít được học hành, ít có cơ hội thể hiện bản thân. Họ thường sống cuộc đời lệ thuộc, bị định đoạt bởi cha, chồng và con, thậm chí không có quyền quyết định vận mệnh của chính mình. Trái lại, phụ nữ thời nay được học tập, lao động và phát triển bình đẳng với nam giới trên nhiều lĩnh vực. Họ có quyền tự chủ trong hôn nhân, sự nghiệp, được pháp luật bảo vệ và xã hội tôn trọng. Hình ảnh người phụ nữ hiện đại không chỉ gắn với gia đình mà còn xuất hiện mạnh mẽ nơi công sở, chính trường, trong nghệ thuật, thể thao… với tài năng, bản lĩnh và sự tự tin.
Ngoài ra, người phụ nữ hôm nay cũng đối mặt với những thách thức mới: áp lực từ việc cân bằng giữa gia đình và công việc, định kiến xã hội hiện đại, hay sự cạnh tranh khốc liệt trong môi trường sống. Tuy không còn bị ràng buộc như xưa, họ lại phải gồng gánh nhiều vai trò cùng lúc – điều đó cũng tạo nên một dạng “số phận” khác, tuy tự do hơn nhưng cũng nhiều lo toan và giằng xé hơn.
Tóm lại, người phụ nữ xưa và nay đều mang trong mình vẻ đẹp của tình yêu thương, đức hy sinh và sức mạnh tinh thần. Tuy nhiên, sự khác biệt về hoàn cảnh xã hội, nhận thức và quyền lợi đã khiến số phận của họ thay đổi theo chiều hướng tích cực, từ bị động chuyển sang chủ động, từ bị lệ thuộc đến tự chủ. Sự thay đổi ấy không chỉ là kết quả của quá trình phát triển xã hội, mà còn là minh chứng cho nghị lực không ngừng vươn lên của chính người phụ nữ – những bông hoa đẹp trong vườn đời nhân loại.
Câu 1:
- Thể thơ tự do
Câu 2:
- Hình ảnh tượng trưng được thể hiện xuyên suốt trong bài thơ “Mưa Thuận Thành” là hình ảnh mưa, với nhiều lớp nghĩa phong phú và tinh tế.
Câu 3:
“Hạt mưa sành sứ/Vỡ gạch Bát Tràng/Hai mảnh đa mang”
Câu 4:
Bài thơ “Mưa Thuận Thành” có cấu tứ độc đáo và giàu tính nghệ thuật, thể hiện qua sự đan xen giữa cảm xúc cá nhân, hình ảnh người phụ nữ, và chiều sâu văn hóa vùng đất Thuận Thành.
Câu 5:
Bài thơ “Mưa Thuận Thành” lấy đề tài quê hương – con người vùng Kinh Bắc, đặc biệt là hình ảnh người phụ nữ Thuận Thành làm trung tâm biểu đạt. Dưới cơn mưa mang nhiều tầng nghĩa, tác giả không chỉ gợi nhớ một vùng đất giàu truyền thống văn hóa – lịch sử, mà còn khắc họa sâu sắc vẻ đẹp dịu dàng, kín đáo mà đầy nội lực của người phụ nữ nơi đây.
Một trong những sự sáng tạo nổi bật của Nguyễn Du khi xây dựng nhân vật Từ Hải so với nguyên mẫu trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm tài nhân chính là việc lý tưởng hóa nhân vật Từ Hải, biến chàng trở thành hình tượng anh hùng mang tầm vóc phi thường, siêu thực.
Trong nguyên tác của Thanh Tâm tài nhân, Từ Hải được giới thiệu là một hảo hán có thực, có quá khứ cụ thể, lai lịch rõ ràng: từng đi thi, không đỗ, sau chuyển sang làm ăn buôn bán, kết giao giang hồ, rồi mới tình cờ gặp Thúy Kiều. Hình ảnh này tuy đáng trọng nhưng vẫn mang tính đời thường, con người thật với những bước đi thực tế trong cuộc sống.
Ngược lại, Nguyễn Du khi xây dựng Từ Hải trong Truyện Kiều đã gạt bỏ toàn bộ xuất thân và quá trình đời thường ấy, thay vào đó là hình ảnh một người anh hùng cái thế, xuất hiện như bước ra từ huyền thoại. Chỉ với vài câu thơ, Nguyễn Du đã khắc họa một Từ Hải “vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”, mắt sáng như sao, giọng vang như sấm – rõ ràng là hình tượng mang tính biểu tượng hơn là hiện thực. Không những thế, chí khí của Từ cũng được nâng lên thành lý tưởng lớn: “Chọc trời khuấy nước mặc dầu / Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”.
Sự sáng tạo này không chỉ làm cho Từ Hải trở nên phi thường và lôi cuốn hơn, mà còn phục vụ cho tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du: mượn hình tượng Từ Hải để gửi gắm khát vọng tự do, công lý và sự cứu rỗi cho những con người bất hạnh như Thúy Kiều. Nhờ đó, Từ Hải không chỉ là một nhân vật hành động mà còn là biểu tượng lý tưởng của một bậc anh hùng – điều mà nguyên tác không làm được rõ nét.
- Xác định được bút pháp được sử dụng: ước lệ, lí tưởng hóa.
- Tác dụng của bút pháp miêu tả ước lệ, lí tưởng hóa: Phác họa chân thực, cụ thể chân dung người anh hùng Từ Hải với những nét đẹp tiêu chuẩn, mực thước của xã hội phong kiến, đồng thời thể hiện sự trân trọng, ngợi ca, tôn vinh mà tác giả dành cho nhân vật.
Văn bản kể về sự việc Từ Hải tìm gặp Thúy Kiều, thương cho cảnh ngộ và say mê trước tài sắc vẹn toàn của Kiều nên cảm mến mà chuộc nàng ra khỏi lầu xanh và cưới nàng làm vợ.
Học sinh là chủ nhân tương lai của đất nước. Việc chúng ta học tập hôm nay sẽ quyết định đến những giá trị mà ta sẽ cống hiến mai sau. Chính vì thế, là thanh niên, chúng ta cần sống có lí tưởng. Vậy thế nào là lí tưởng sống? Lí tưởng sống là những suy nghĩ, hành động tích cực của con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả. Lí tưởng sống ảnh hưởng quan trọng đến suy nghĩ và hành động của giới trẻ đặc biệt là các bạn thanh niên hiện nay. Mỗi người cần có cho mình một lí tưởng sống cao đẹp và cố gắng thực hiện hóa lí tưởng đó. Con người sống trong cuộc đời này ai cũng có ước mơ, có mục đích sống. Và chỉ khi đó ta mới sống hết mình, sống có kế hoạch, sống đúng nghĩa của sống. lí tưởng sống chính là điều kiện để con người vươn lên hoàn thiện bản thân mình hơn. Lí tưởng sống là động lực thôi thúc mỗi người mạnh mẽ, can đảm đối mặt mọi chông gai thử thách, đứng lên bước tiếp, chinh phục thành công. Lí tưởng sống của thanh niên như chiếc kim chỉ nam trong cuộc đời mỗi con người; định vị cho mọi hành động; là nhân tố không thể thiếu quyết định đến sự thành bại trong cuộc đời mỗi con người. Thiếu đi lí tưởng, ta dễ nản chí, dễ cảm thấy buồn chán với chính cuộc đời của mình và rất dễ bỏ cuộc khi gặp phải khó khăn, thử thách. Chúng ta rất dễ bắt gặp trong cuộc sống vẫn còn có nhiều bạn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc sống có lí tưởng, thờ ơ với tương lai, với cuộc sống của mình hoặc quá dựa dẫm, phụ thuộc vào bố mẹ,… Những người này thật đáng bị chỉ trích và cần thay đổi bản thân nếu muốn cuộc sống của mình tốt đẹp hơn. Mỗi người học sinh chúng ta trước hết phải sống có ước mơ, hoài bão, nỗ lực học tập, trau dồi bản thân để thực hiện ước mơ đó. Bên cạnh đó chúng ta cần sống chan hòa, yêu thương mọi người, bỏ qua cái tôi cá nhân để hướng đến cái ta chung để cống hiến nhiều hơn cho xã hội. Chúng ta không thể phủ nhận vai trò, ý nghĩa của lí tưởng sống đối với con người. Hãy cố gắng vì lí tưởng của mình ngay từ hôm nay để trở thành một công dân tốt, có ích cho xã hội.
vật Từ Hải trong đoạn trích “Chí khí anh hùng” của Nguyễn Du được khắc họa với hình ảnh một anh hùng lý tưởng, mang khát vọng tự do và chí khí phi thường. Tác giả sử dụng bút pháp lý tưởng hóa để xây dựng hình tượng Từ Hải, thể hiện qua những chi tiết như “Vai năm thước rộng, thân mười thước cao”, “Râu hùm, hàm én, mày ngài”, “Đội trời, đạp đất ở đời”. Những hình ảnh này không chỉ miêu tả vẻ ngoài oai phong mà còn phản ánh phẩm chất anh hùng của nhân vật. Ngoài ra, Nguyễn Du còn khắc họa Từ Hải là người trọng nghĩa khinh tài, không màng danh lợi, chỉ mong báo đáp ân oán cho người mình yêu thương. Chí khí của Từ Hải được thể hiện rõ qua câu nói: “Bao giờ mười vạn tinh binh, Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường. Làm cho rõ mặt phi thường, Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia”. Điều này cho thấy hoài bão lớn lao và quyết tâm của Từ Hải trong việc xây dựng sự nghiệp. Tóm lại, Nguyễn Du đã khắc họa thành công hình ảnh Từ Hải như một biểu tượng của người anh hùng lý tưởng, với chí khí, hoài bão và tình yêu thương sâu sắc.
- “Râu hùn, hàm én, mày ngài”: Những hình ảnh này miêu tả vẻ đẹp mạnh mẽ và hào hoa của Từ Hải, tạo nên một nhân vật có ngoại hình oai phong, khí phách.
- “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”: Cấu trúc cơ thể Từ Hải được miêu tả vững chãi, mạnh mẽ, thể hiện sức mạnh và phong độ của một anh hùng.
- “Đường đường một đấng anh hào”: Từ này khẳng định vị thế của Từ Hải như một anh hùng, một người có khí chất và tài năng xuất sắc.
- “Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài”: Hình ảnh này làm nổi bật tài năng võ thuật và trí tuệ của Từ Hải, thể hiện sự xuất chúng cả về sức mạnh lẫn trí tuệ.
- “Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo”: Câu này tạo hình ảnh Từ Hải như một người có quyền lực, có khả năng thay đổi vận mệnh, vươn tới những mục tiêu lớn lao.
- “Đội trời, đạp đất ở đời”: Hình ảnh này thể hiện sự vĩ đại và khí phách của Từ Hải, người có thể làm được những việc to lớn, không ngại khó khăn.
- “Giang hồ quen thú vẫy vùng”: Từ Hải là một người quen với cuộc sống tự do, phiêu bạt và có khả năng tạo dựng sự nghiệp trong môi trường gian nan.
- “Tâm phúc tương cờ”: Miêu tả mối quan hệ giữa Từ Hải và Kiều như một sự đồng điệu, khăng khít, thể hiện sự kết nối sâu sắc giữa hai người.
- “Anh hùng đoán giữa trần ai mới già”: Đây là một câu nói khẳng định tài trí của Từ Hải, người có thể nhìn thấu được những tình huống và con người trong cuộc sống.
- Nhận xét thái độ của tác giả: Nguyễn Du thể hiện sự kính trọng và ngưỡng mộ đối với Từ Hải. Qua những hình ảnh mạnh mẽ, tài giỏi và anh hùng, tác giả muốn khắc họa một hình mẫu lý tưởng về người anh hùng: mạnh mẽ, tài năng và có phẩm hạnh cao cả. Thái độ của Nguyễn Du đối với Từ Hải là thái độ ngưỡng mộ và ca ngợi, với sự tôn vinh những phẩm chất vượt trội của nhân vật này.
- Trai anh hùng, gái thuyền quyên: Đây là một điển tích nói về mối tình giữa người anh hùng và cô gái đẹp, thể hiện sự tương xứng và tài sắc của hai nhân vật.
- Khách biên đình: Đây là điển cố chỉ một người khách đến từ phương xa, với hình ảnh uy phong và tầm vóc lớn lao. “Biên đình” có thể ám chỉ một nơi trang nghiêm, nơi người ta đón tiếp các vị khách quan trọng.
- Râu hùn, hàm én, mày ngài: Đây là miêu tả vẻ đẹp của Từ Hải, một hình mẫu anh hùng có ngoại hình mạnh mẽ và vẻ đẹp lẫm liệt.
- Đường đường một đấng anh hào: Điển cố này thể hiện sự mạnh mẽ, lẫm liệt và khí phách của Từ Hải, là người có sức mạnh và tài năng phi thường.
- Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo: Đây là điển tích thể hiện hình ảnh của Từ Hải, một anh hùng với sức mạnh và tài trí lớn lao, có thể chinh phục non sông.
- Tấm lòng nhi nữ: “Nhi nữ” ám chỉ phụ nữ, thể hiện lòng trung thành, tình cảm sâu sắc của Kiều đối với Từ Hải.
- Tâm phúc tương cờ: Điển tích này thể hiện sự gặp gỡ giữa những người có duyên nợ, có tâm hồn đồng điệu, cùng nhau cảm nhận và đồng thuận.
- Tấn Dương: Tấn Dương là tên gọi một nơi gắn với sự anh hùng và tài năng lớn lao, gợi đến hình ảnh một chiến binh tài giỏi trong văn hóa Trung Hoa.
- Tri kỉ: Điển tích này ám chỉ người bạn tri kỷ, những người có thể hiểu và chia sẻ những tâm tư sâu sắc với nhau.
- Anh hùng đoán giữa trần ai mới già: Điển tích này nói về sự nhạy bén và tài trí của anh hùng, người có thể nhận ra được sự kỳ diệu của cuộc sống dù trong những tình huống khó khăn.
- Buồng riêng, sửa chốn thanh nhàn: Điển tích này gợi lên một không gian riêng tư, yên tĩnh, nơi tình cảm được nuôi dưỡng và phát triển.
- Giường thất bảo, vây màn bát tiên: Đây là điển tích thể hiện sự sang trọng, quý phái và thịnh vượng của không gian sống, với các vật dụng quý giá và đẹp đẽ.
- Sánh phượng, đẹp duyên cưỡi rồng: Điển tích này gợi lên hình ảnh đôi uyên ương, tình yêu hoàn hảo và mạnh mẽ, thể hiện sự hòa hợp tuyệt vời giữa Từ Hải và Kiều.