

Nguyễn Bích Ngọc
Giới thiệu về bản thân



































a. Tính dữ liệu của cột Doanh thu theo tỉ lệ và Doanh thu thực 1. Doanh thu theo tỉ lệ: Giả sử Tổng doanh thu đã cho trước và hoa hồng cho nhà cung cấp trung gian là một phần của doanh thu. Để tính Doanh thu theo tỉ lệ, ta có thể dùng công thức sau: \text{Doanh thu theo tỉ lệ} = \text{Tổng doanh thu} \times \text{Tỉ lệ hoa hồng} Trong đó, Tỉ lệ hoa hồng có thể là một giá trị đã cho, ví dụ 10% hoặc 15%. 2. Doanh thu thực: Sau khi tính được doanh thu theo tỉ lệ, ta trừ đi các chi phí phát sinh (ví dụ như chi phí vận chuyển, chi phí bảo hành...) để tính Doanh thu thực. Công thức có thể là: \text{Doanh thu thực} = \text{Tổng doanh thu} - (\text{Doanh thu theo tỉ lệ} + \text{Chi phí phát sinh}) Giải thích tại sao cần sử dụng công thức này: Doanh thu theo tỉ lệ thể hiện số tiền sau khi trừ hoa hồng cho nhà cung cấp trung gian, giúp xác định phần lợi nhuận công ty thu được từ nhà cung cấp. Doanh thu thực thể hiện số tiền công ty thực sự thu được sau khi trừ các chi phí, điều này giúp công ty hiểu rõ hơn về tình hình tài chính thực tế. b. Vẽ biểu đồ so sánh Doanh thu thực và Tổng doanh thu hàng năm Để vẽ biểu đồ, ta sẽ sử dụng công cụ như Excel hoặc Python (Matplotlib). Dưới đây là hướng dẫn làm bằng Python (Matplotlib): import matplotlib.pyplot as plt
Nguyên nhân của hành vi tự do đăng tải hình ảnh không phù hợp trên mạng xã hội: 1. Thiếu nhận thức về pháp luật và đạo đức: Một số người dùng mạng xã hội không hiểu rõ các quy định của pháp luật về quyền riêng tư, quyền sở hữu trí tuệ và những chuẩn mực đạo đức trong việc chia sẻ hình ảnh. Họ có thể nghĩ rằng mạng xã hội là không gian tự do để chia sẻ mọi thứ mà không cần suy nghĩ đến hậu quả. 2. Tính chất dễ dàng và tiện lợi của mạng xã hội: Mạng xã hội cho phép người dùng chia sẻ thông tin, hình ảnh một cách nhanh chóng và dễ dàng, khiến nhiều người lạm dụng tính tiện lợi này mà không suy nghĩ về việc có nên chia sẻ hay không. 3. Ảnh hưởng của cộng đồng mạng: Một số người có thể bị tác động bởi bạn bè, nhóm hoặc những người có ảnh hưởng trong cộng đồng mạng, dẫn đến việc chia sẻ những hình ảnh không phù hợp để tạo sự chú ý hoặc bắt chước theo xu hướng. 4. Thiếu sự giám sát và kiểm soát: Đôi khi, người dùng không hiểu rõ rằng những hình ảnh họ chia sẻ có thể bị lấy đi và sử dụng mà không có sự cho phép, hoặc không lường trước được những hậu quả tiêu cực từ hành vi chia sẻ hình ảnh đó. Tác hại của hành vi đăng tải hình ảnh không phù hợp: 1. Vi phạm quyền riêng tư: Việc chia sẻ hình ảnh của người khác mà không có sự đồng ý có thể xâm phạm quyền riêng tư của họ, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về mặt tinh thần và tình cảm. Người bị ảnh hưởng có thể cảm thấy bị xâm hại, mất quyền kiểm soát về thông tin cá nhân. 2. Gây tổn hại đến danh dự và uy tín: Hình ảnh bị chia sẻ không đúng cách có thể làm tổn hại đến danh dự và uy tín của cá nhân hoặc tổ chức. Những hình ảnh không phù hợp có thể được hiểu sai lệch, dẫn đến sự hiểu nhầm hoặc kết luận sai về một người. 3. Vi phạm pháp luật và quy định về bảo vệ thông tin cá nhân: Chia sẻ hình ảnh mà không tuân thủ quy định của pháp luật (như vi phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc vi phạm quyền riêng tư của người khác) có thể dẫn đến các hình thức xử phạt pháp lý, như phạt tiền hoặc các biện pháp xử lý khác từ cơ quan chức năng. 4. Tác động tiêu cực đến các mối quan hệ xã hội: Việc chia sẻ hình ảnh không phù hợp có thể gây ra những tranh cãi, mâu thuẫn trong các mối quan hệ bạn bè, gia đình, hoặc thậm chí trong công việc. Những hình ảnh không phù hợp có thể gây hiểu lầm, gây mất lòng tin và ảnh hưởng đến sự hòa hợp trong các mối quan hệ. 5. Hậu quả lâu dài đối với sự nghiệp và tương lai cá nhân: Những hình ảnh hoặc video không phù hợp, nếu được chia sẻ và lưu trữ trên Internet, có thể tồn tại vĩnh viễn và ảnh hưởng đến hình ảnh cá nhân của một người trong tương lai, đặc biệt là trong các quyết định tuyển dụng hoặc trong các mối quan hệ xã hội.
Nguyên nhân của hành vi tự do đăng tải hình ảnh không phù hợp trên mạng xã hội: 1. Thiếu nhận thức về pháp luật và đạo đức: Một số người dùng mạng xã hội không hiểu rõ các quy định của pháp luật về quyền riêng tư, quyền sở hữu trí tuệ và những chuẩn mực đạo đức trong việc chia sẻ hình ảnh. Họ có thể nghĩ rằng mạng xã hội là không gian tự do để chia sẻ mọi thứ mà không cần suy nghĩ đến hậu quả. 2. Tính chất dễ dàng và tiện lợi của mạng xã hội: Mạng xã hội cho phép người dùng chia sẻ thông tin, hình ảnh một cách nhanh chóng và dễ dàng, khiến nhiều người lạm dụng tính tiện lợi này mà không suy nghĩ về việc có nên chia sẻ hay không. 3. Ảnh hưởng của cộng đồng mạng: Một số người có thể bị tác động bởi bạn bè, nhóm hoặc những người có ảnh hưởng trong cộng đồng mạng, dẫn đến việc chia sẻ những hình ảnh không phù hợp để tạo sự chú ý hoặc bắt chước theo xu hướng. 4. Thiếu sự giám sát và kiểm soát: Đôi khi, người dùng không hiểu rõ rằng những hình ảnh họ chia sẻ có thể bị lấy đi và sử dụng mà không có sự cho phép, hoặc không lường trước được những hậu quả tiêu cực từ hành vi chia sẻ hình ảnh đó. Tác hại của hành vi đăng tải hình ảnh không phù hợp: 1. Vi phạm quyền riêng tư: Việc chia sẻ hình ảnh của người khác mà không có sự đồng ý có thể xâm phạm quyền riêng tư của họ, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về mặt tinh thần và tình cảm. Người bị ảnh hưởng có thể cảm thấy bị xâm hại, mất quyền kiểm soát về thông tin cá nhân. 2. Gây tổn hại đến danh dự và uy tín: Hình ảnh bị chia sẻ không đúng cách có thể làm tổn hại đến danh dự và uy tín của cá nhân hoặc tổ chức. Những hình ảnh không phù hợp có thể được hiểu sai lệch, dẫn đến sự hiểu nhầm hoặc kết luận sai về một người. 3. Vi phạm pháp luật và quy định về bảo vệ thông tin cá nhân: Chia sẻ hình ảnh mà không tuân thủ quy định của pháp luật (như vi phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc vi phạm quyền riêng tư của người khác) có thể dẫn đến các hình thức xử phạt pháp lý, như phạt tiền hoặc các biện pháp xử lý khác từ cơ quan chức năng. 4. Tác động tiêu cực đến các mối quan hệ xã hội: Việc chia sẻ hình ảnh không phù hợp có thể gây ra những tranh cãi, mâu thuẫn trong các mối quan hệ bạn bè, gia đình, hoặc thậm chí trong công việc. Những hình ảnh không phù hợp có thể gây hiểu lầm, gây mất lòng tin và ảnh hưởng đến sự hòa hợp trong các mối quan hệ. 5. Hậu quả lâu dài đối với sự nghiệp và tương lai cá nhân: Những hình ảnh hoặc video không phù hợp, nếu được chia sẻ và lưu trữ trên Internet, có thể tồn tại vĩnh viễn và ảnh hưởng đến hình ảnh cá nhân của một người trong tương lai, đặc biệt là trong các quyết định tuyển dụng hoặc trong các mối quan hệ xã hội.
1. Danh sách liệt kê có thứ tự (Ordered List) Đặc điểm: Thứ tự quan trọng: Các mục trong danh sách được sắp xếp theo một thứ tự cụ thể, có thể là số thứ tự (1, 2, 3...), hoặc chữ cái (A, B, C...), hoặc bất kỳ thứ tự nào bạn lựa chọn. Điều này giúp người đọc biết được mối quan hệ thứ tự giữa các mục. Sử dụng dấu hiệu: Các mục thường được đánh dấu bằng các số, ví dụ 1, 2, 3... hoặc chữ cái A, B, C..., tùy thuộc vào cách bạn chọn. Ví dụ về ứng dụng: Các bước trong quy trình: 1. Đăng nhập vào tài khoản của bạn. 2. Chọn sản phẩm cần mua. 3. Thêm vào giỏ hàng. 4. Thanh toán và hoàn tất đơn hàng. Danh sách ưu tiên: 1. Chọn ứng viên có kỹ năng tốt nhất. 2. Xem xét kinh nghiệm làm việc. 3. Phỏng vấn và chọn lựa. 4. Đưa ra quyết định cuối cùng. Khi nào sử dụng danh sách có thứ tự: Khi bạn cần xác định rõ thứ tự của các bước hoặc các hành động, ví dụ: khi mô tả một quy trình, các bước thực hiện một nhiệm vụ, hoặc khi danh sách có sự phân loại theo mức độ ưu tiên. Khi bạn muốn người đọc hiểu rằng các mục trong danh sách cần được thực hiện theo thứ tự hoặc có sự phân chia rõ ràng về mức độ quan trọng. 2. Danh sách liệt kê không thứ tự (Unordered List) Đặc điểm: Không có thứ tự: Các mục trong danh sách không có một thứ tự cụ thể, không có sự phân biệt về thứ tự giữa các mục. Các mục chỉ đơn giản được liệt kê mà không cần quan tâm đến sự ưu tiên hay thứ tự. Sử dụng dấu hiệu: Các mục thường được đánh dấu bằng dấu chấm tròn (•), dấu sao (*), hoặc dấu gạch ngang (-) tùy thuộc vào kiểu trình bày. Ví dụ về ứng dụng: Các đặc điểm của một sản phẩm: • Màn hình cảm ứng. • Bộ vi xử lý mạnh mẽ. • Thời gian sử dụng pin dài. Lợi ích của việc học lập trình: • Cải thiện khả năng tư duy logic. • Tạo ra những sản phẩm sáng tạo. • Tăng cơ hội nghề nghiệp trong tương lai. Khi nào sử dụng danh sách không thứ tự: Khi thứ tự không quan trọng, bạn chỉ muốn liệt kê các yếu tố, đặc điểm, hoặc lựa chọn mà không cần người đọc phải quan tâm đến việc sắp xếp. Khi bạn muốn liệt kê các yếu tố đồng đẳng, ví dụ: các đặc điểm của một sản phẩm hoặc danh sách các lựa chọn không phân biệt thứ tự. Tóm tắt và lựa chọn kiểu danh sách phù hợp: Kiểu danh sách Đặc điểm Khi nào sử dụng Danh sách có thứ tự Các mục được sắp xếp theo thứ tự, dùng số hoặc chữ cái. Khi thứ tự quan trọng (ví dụ: các bước quy trình, danh sách ưu tiên). Danh sách không thứ tự Các mục không có thứ tự cụ thể, dùng dấu chấm tròn, sao hoặc gạch ngang. Khi thứ tự không quan trọng, chỉ cần liệt kê các yếu tố (ví dụ: đặc điểm sản phẩm, lợi ích chung). Lựa chọn kiểu danh sách: Danh sách có thứ tự: Sử dụng khi bạn muốn nhấn mạnh thứ tự hoặc mức độ ưu tiên. Danh sách không thứ tự: Sử dụng khi bạn muốn liệt kê các mục mà thứ tự không quan trọng, hoặc các mục trong danh sách đồng đẳng.
a. Các bộ phận của vùng biển Việt Nam gồm có:
1. Nội thủy: Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, nằm phía trong đường cơ sở. Đây là một phần lãnh thổ trên biển của Việt Nam.
2. Lãnh hải: Rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Là vùng biển thuộc chủ quyền hoàn toàn của Việt Nam.
3. Vùng tiếp giáp lãnh hải: Rộng 12 hải lý, tính từ rìa ngoài của lãnh hải. Việt Nam có quyền kiểm soát một số hoạt động để bảo vệ an ninh, thuế quan, nhập cư,...
4. Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ): Rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Việt Nam có quyền khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nghiên cứu khoa học,...
5. Thềm lục địa: Là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển kéo dài ra từ lục địa đến độ sâu 200 hải lý hoặc hơn (nếu điều kiện địa chất cho phép). Việt Nam có quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên.
b. Phát triển tổng hợp kinh tế biển (đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, khai thác khoáng sản biển - đảo, giao thông vận tải biển, du lịch biển - đảo) có ý nghĩa:
- Đối với nền kinh tế:
+ Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, khai thác khoáng sản biển - đảo, giao thông vận tải biển, du lịch biển - đảo. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
+ Thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế khác như công nghiệp, thương mại,...
+ Đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cấu trúc lại cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.
+ Tăng nguồn thu ngoại tệ để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước: từ xuất khẩu thủy sản, khoáng sản, từ hoạt động du lịch, dịch vụ vận tải biển,...
+ Thu hút đầu tư nước ngoài (thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản biển, xây dựng các khu du lịch,...), tăng tiềm lực phát triển kinh tế.
+ Phát triển giao thông vận tải biển góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. - Đối với việc bảo vệ an ninh quốc phòng:
+ Khẳng định chủ quyền lãnh thổ biển - đảo của nước ta.
+ Có điều kiện bảo vệ an ninh quốc phòng biển - đảo tốt hơn.
Một số chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam: - Chính trị: + Hoàn thiện bộ máy thống trị ở Liên bang Đông Dương, đứng đầu là viên toàn quyền người Pháp. + Việt Nam bị chia thành ba kì với ba chế độ cai trị khác nhau. - Kinh tế: + Dùng nhiều thủ đoạn chiếm đoạt ruộng đất, lập đồn điền trồng lúa và cây công nghiệp. + Tập trung khai thác mỏ; xây dựng một số nhà máy, xí nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu của chính quyền thực dân như: xi măng, điện nước, xay xát gạo,... + Nắm giữ độc quyền thị trường Việt Nam, tăng cường bóc lột bằng các loại thuế, đặt nhiều thứ thuế mới. + Mở mang một số tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và cảng biển. - Văn hóa, giáo dục: + Chú trọng truyền bá văn hóa phương Tây, tìm cách hạn chế ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc. + Đào tạo một lớp người thân Pháp làm chỗ dựa cho công cuộc thống trị và khai thác thuộc địa. + Mở trường học, cơ sở y tế, văn hóa.