Vương Triệu Diệu Linh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Vương Triệu Diệu Linh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a. Một số chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam (1897–1914):

Sau khi cơ bản hoàn thành việc xâm lược Việt Nam, từ năm 1897, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất với các chính sách chủ yếu như sau:


1. Về chính trị – hành chính:

  • Củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương để dễ bề kiểm soát và bóc lột.
  • Thiết lập chế độ bảo hộ hình thức, nhưng thực chất là trực trị.
  • Đặt đứng đầu mỗi xứ là Toàn quyền Đông Dương (ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ là Khâm sứ, Nam Kỳ là Thống đốc).
  • Duy trì bộ máy quan lại tay sai, nhưng thực chất mọi quyền lực nằm trong tay người Pháp.

2. Về kinh tế:

  • Mục tiêu chính là bóc lột tài nguyên và nhân công rẻ mạt để làm giàu cho chính quốc.
  • Cướp đoạt ruộng đất của nông dân, lập đồn điền trồng cao su, chè, cà phê,...
  • Khai thác mỏ như than, thiếc, kẽm... tập trung ở Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn,...
  • Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác, đặc biệt là đường sắt, cảng biển, kho bãi,...
  • Tăng cường đánh thuế nặng nề, lập ra nhiều thứ thuế như thuế muối, rượu, thuế thân,...

3. Về văn hóa – giáo dục:

  • Thi hành chính sách ngu dân, hạn chế mở trường học, chỉ đào tạo một số người để phục vụ bộ máy cai trị.
  • Truyền bá văn hóa Pháp, tuyên truyền tư tưởng đầu hàng, thân Pháp.

👉 Tóm lại:

Chính sách khai thác của Pháp trong giai đoạn này mang tính bóc lột nặng nề, chuyên sâu và toàn diện, nhằm biến Việt Nam thành một thuộc địa cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ hàng hóa cho chính quốc, đồng thời làm giàu cho tư bản Pháp.

a, Theo Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, vùng biển Việt Nam bao gồm các bộ phận sau:

  1. Nội thủy:
    • Là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở ven bờ biển.
    • Có chế độ pháp lý như lãnh thổ trên đất liền, hoàn toàn thuộc chủ quyền quốc gia.
    • Ví dụ: Các vịnh biển như Vịnh Hạ Long, Vịnh Cam Ranh,...
  2. Lãnh hải (12 hải lý):
    • Là vùng biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
    • Nhà nước có chủ quyền hoàn toàn về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh,...
  3. Vùng tiếp giáp lãnh hải (12 hải lý tiếp theo):
    • Nhà nước có quyền kiểm soát nhằm ngăn chặn, trừng phạt hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực như thuế quan, nhập cư, y tế,...
  4. Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) (rộng 200 hải lý):
    • Việt Nam có quyền chủ quyền về khai thác tài nguyên biển, nghiên cứu khoa học biển,...
    • Các nước khác chỉ được đi lại, đặt cáp ngầm, ống dẫn nếu không gây hại.
  5. Thềm lục địa:
    • Là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển kéo dài tự nhiên của đất liền ra biển.
    • Việt Nam có quyền chủ quyền về thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản, dầu khí ở khu vực này.
    • b,Phát triển tổng hợp kinh tế biển mang lại nhiều lợi ích lớn cho Việt Nam:

    Về kinh tế:

    • Góp phần tăng trưởng kinh tế: Biển là nguồn tài nguyên phong phú như dầu khí, hải sản, du lịch,... góp phần quan trọng vào GDP quốc gia.
    • Tạo việc làm và nâng cao đời sống người dân ven biển.
    • Phát triển các ngành công nghiệp biển: vận tải biển, khai thác – chế biến thủy hải sản, du lịch biển, năng lượng tái tạo,...

    Về quốc phòng – an ninh:

    • Góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo: Khi vùng biển được khai thác hiệu quả, hoạt động kinh tế – dân sinh sẽ góp phần khẳng định chủ quyền quốc gia.
    • Tăng cường hiện diện dân sự và quốc phòng trên biển: giúp kiểm soát an ninh, phòng ngừa các hành vi xâm phạm.
    • Gắn phát triển kinh tế với quốc phòng: xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trên biển.