Nguyễn Thị Thương

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Thị Thương
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1 Suốt những thế kỷ này, đã có biết bao nhiêu là những thành quả được ra đời. Từ xa xưa, ông cha ta đã tìm tòi khám phá ra biết bao điều tốt đẹp. Tất cả cũng chỉ vì đức tính năng động, sáng tại của mỗi con người. Đức tính đó đã được lưu truyền qua biết bao thế hệ. Có người nói rằng: “Tại sao phải năng động sáng tạo? Cứ để người khác tìm ra rồi mình sử dụng là được thôi”. Ý kiến đó là đúng hay sai? Chắc chắn câu trả lời sẽ là sai. Nếu như không năng động sáng tạo thì làm sao có thể khám phá ra được những thành quả ấy. Có lẽ rằng nếu chúng ta nghĩ như thế mãi thì bộ não của chúng ta sẽ không được phát triển và dần dần ta lại có thói quen ỉ lại vào người khác. Cũng có vài người nghĩ rằng tìm tòi thì phải tốn rất nhiều thời gian, họ thà rằng lấy thời gian đó đi chơi game hay làm gì đó sẽ vui hơn. Tại sao chúng ta cứ mãi nghĩ như vậy? Tại sao ta không nghĩ rằng chính bản thân mình cũng có thể sáng tại ra những điều mới cho thế giới? Nếu như ta cứ mãi như vậy thì thế giới sau này chỉ còn lại những người lười biếng và không có ích cho xã hội. Năng động sáng tạo sẽ giúp ta rút ngắn được khoảng thời gian vươn tới thành công. Cuộc sống xã hội ngày càng tiến bộ, thế nên con người ta cũng phải dần tiến bộ theo. Không nên cứ sống mãi trong quá khứ, nhìn về phía trước và khám phá ra những điều tốt đẹp. Năng động sáng tạo cũng mang lại vinh dự cho ta. Đầu tiên là bản thân mình. Tiếp đến là gia đình mình. Cuối cùng là đất nước mình. Nước ta muốn vươn lên đứng ngang tầm với các quốc gia khác thì phẩm chất năng động sáng tạo là vô cùng cần thiết. Mỗi một lần sáng tạo là mỗi lần ta chạm đến bộ óc của nhân loại. Giúp bộ óc đó phát triển vượt bậc và ngày càng thành công. Hãy tin vào bản thân mình có thể mở ra một cánh cửa mới của thế giới. Hãy luôn tích cực năng động sáng tạo, đừng cảm thấy xấu hổ khi có điều gì sai sót. Ta cứ xem đó đơn giản chỉ là một lỗi sai giúp mình sau này không còn vấp phải. Muốn tồn tại được trong xã hội này thì đức tính năng động sáng tạo là vô cùng cần thiết. Ta hãy luôn chăm chỉ làm việc trong mọi lĩnh vực, đừng thấy khó mà nản lòng. Hãy luôn cố gắng rồi sau này nhất định ta sẽ thành công. Phẩm chất ấy đã cùng con người đi qua bao nhiêu năm tháng. Hãy cứ luôn giữ gìn phẩm chất ấy để ta có thể thành công. Chúng ta hãy cùng nhau năng động sáng tạo để đất nước Việt Nam này được phát triển hơn.

Câu 2 Qua hai nhân vật Phi và ông Sáu Đèo trong tác phẩm "Biển người mênh mông" của Nguyễn Ngọc Tư, ta thấy được hình ảnh người Nam Bộ với những phẩm chất đáng quý: hào sảng, nghĩa tình, giàu lòng nhân ái và sự lạc quan trước khó khăn. Phi, một cô gái trẻ, mạnh mẽ, dám đương đầu với sóng gió cuộc đời, thể hiện sự tự lập và bản lĩnh phi thường của người phụ nữ Nam Bộ. Ông Sáu Đèo, với sự khéo léo, tinh tế trong cách ứng xử, lại cho thấy sự thông minh, mưu trí và tình người sâu sắc. Cả Phi và ông Sáu Đèo đều phải đối mặt với những thử thách khắc nghiệt của cuộc sống. Phi, với hoàn cảnh gia đình khó khăn, phải tự mình bươn chải, kiếm sống, nhưng vẫn giữ được sự lạc quan và niềm tin vào tương lai. Ông Sáu Đèo, dù trải qua nhiều mất mát, vẫn giữ được sự bình tĩnh và lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ người khác. Họ là hiện thân của ý chí kiên cường, không khuất phục trước nghịch cảnh, một phẩm chất đáng ngưỡng mộ của người dân Nam Bộ. Mối quan hệ giữa Phi và ông Sáu Đèo thể hiện rõ nét tình người ấm áp giữa những con người Nam Bộ. Sự giúp đỡ, che chở của ông Sáu Đèo dành cho Phi không chỉ là tình cảm gia đình mà còn là tình người sâu sắc, thể hiện sự đùm bọc, tương trợ lẫn nhau trong cộng đồng. Tình cảm này càng trở nên ý nghĩa hơn trong bối cảnh cuộc sống khó khăn, đầy thử thách. Nó là minh chứng cho sức mạnh của tình người, giúp con người vượt qua mọi khó khăn Tóm lại, qua hai nhân vật Phi và ông Sáu Đèo, tác giả Nguyễn Ngọc Tư đã khắc họa thành công hình ảnh người Nam Bộ với những phẩm chất tốt đẹp: hào sảng, nghĩa tình, kiên cường và giàu lòng nhân ái. Họ là những con người bình thường nhưng lại mang trong mình một sức sống mãnh liệt, một tinh thần lạc quan và ý chí vươn lên trong cuộc sống. Họ là biểu tượng của sức mạnh và vẻ đẹp tâm hồn người dân Nam Bộ.


Câu 1. Kiểu văn bản của ngữ liệu là văn bản thông tin. Ngữ liệu cung cấp thông tin về chợ nổi Đồng bằng sông Cửu Long, dựa trên hai nguồn tham khảo là sách và bài báo. Nội dung tập trung vào việc mô tả, giới thiệu, không có yếu tố biểu cảm hay thuyết phục mạnh mẽ. Câu 2. Một số hình ảnh, chi tiết cho thấy cách giao thương mua bán thú vị trên chợ nổi: Sự đa dạng của hàng hóa: Từ trái cây, rau củ đến các sản phẩm chế biến, hàng hóa được bày bán trên những chiếc ghe, xuồng, tạo nên một khung cảnh sầm uất, nhộn nhịp. Cách thức giao dịch độc đáo: Việc mua bán diễn ra trực tiếp trên sông, người bán hàng dùng những chiếc ghe nhỏ chở hàng ra giao dịch với khách hàng trên những chiếc ghe lớn hơn. Họ trao đổi hàng hóa, tiền bạc một cách nhanh chóng và khéo léo. Sự sôi động của không gian: Âm thanh tiếng gọi hàng, tiếng mặc cả, tiếng ghe va chạm tạo nên một không khí náo nhiệt, đặc trưng của chợ nổi. Hình ảnh những người bán hàng: Những người bán hàng với vẻ mặt tươi tắn, nhanh nhẹn, khéo léo trong việc giao tiếp và bán hàng. Câu 3. Việc sử dụng tên các địa danh (như Đồng bằng sông Cửu Long, Cần Thơ) trong văn bản giúp người đọc định vị không gian, thời gian cụ thể của chợ nổi, tăng tính chân thực và khách quan cho thông tin. Đồng thời, việc nhắc đến các địa danh cũng góp phần làm nổi bật nét đặc trưng văn hóa của vùng miền. Câu 4. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (như cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt) đóng vai trò quan trọng trong việc giao tiếp trên chợ nổi. Trong môi trường ồn ào, việc sử dụng ngôn ngữ phi ngôn ngữ giúp người mua và người bán hiểu nhau nhanh chóng, thuận tiện hơn. Ví dụ, một cái gật đầu có thể thay cho cả một câu nói, giúp tiết kiệm thời gian và công sức. Câu 5. Chợ nổi đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của người dân miền Tây. Đây là nơi giao thương hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi, mua bán sản phẩm nông nghiệp. Chợ nổi không chỉ là nơi buôn bán mà còn là nét văn hóa đặc sắc, thể hiện sự cần cù, sáng tạo của người dân miền Tây. Việc bảo tồn và phát triển chợ nổi góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa của vùng đất này.

Câu 2 Tác động đế sự phát triển của văn minh Đại Việt - Nông nghiệp là ngành kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Sự phát triển của nông nghiệp góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các nghề thủ công nghiệp và thương nghiệp - Nông nghiệp phát triển, đời sống nhân dân ấm no, sung túc sẽ góp phần ổn định an ninh, trật tự xã hội (thực tế lịch sử cho thấy, thường vào cuối thời kì cai trị của các vương triều phong kiến, nhà nước không quan tâm đến phát triển nông nghiệp khiến sản xuất sụt giảm, mất mùa, nạn đói diễn ra. Đời sống cực khổ, đã khiến nông dân nổi dậy đấu tranh). - Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng sâu đập đến đời sống văn hóa của cư dân Đại Việt (ví dụ: người dân sáng tác ra nhiều câu ca dao, dân ca về lao động sản xuất…)

Câu 1 *Thành tựu về thiết chế chính trị - Các vương triều Đinh - Tiền Lê đã tiếp thu mô hình thiết chế chính trị quân chủ trung ương tập quyền của phong kiến Trung Quốc. Thiết chế đó ngày càng được hoàn thiện qua các triều đại Lý - Trần và đạt đến đỉnh cao dưới triều Lê sơ + Hoàng đế đứng đầu chính quyền trung ương, có quyền quyết định mọi công việc + Giúp việc cho hoàng đế có các cơ quan và hệ thống quan lại. + Chính quyền địa phương được chia thành các cấp quản lí, mỗi cấp đều sắp đặt các chức quan cai quản. - Trong tiến trình phát triển, các triều đại quần chủ có đặt ra yêu cầu cải cách. Tiêu biểu là cải cách Hồ Quý Ly (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XV), cải cách Lê Thánh Tông (cuối thế kỉ XV), cải cách Minh Mạng (đầu thế kỉ XIX). * Thành tựu về pháp luật - Các vương triều Đại Việt chú trọng xây dựng luật pháp. - Các bộ luật như: + Hình thư thời Lý + Hình luật thời Trần + Quốc triều hình luật thời Lê + Hoàng Việt luật lệ thời Nguyễn.