Trần Thị Thu Quỳnh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Trần Thị Thu Quỳnh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

– Xây dựng hầm biogas – Ủ phân Compost (phân hữu cơ) – Sử dụng chế phẩm sinh học – Xây dựng hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi – Nuôi trùn quế – Quy hoạch chăn nuôi hợp lý và quản lý chuồng trại tốt

– Vaccine truyền thống:

+ Bản chất: Sử dụng toàn bộ vi sinh vật (VSV) gây bệnh đã bị làm yếu hoặc bất hoạt, hoặc các thành phần kháng nguyên tinh chế từ VSV.

+ Cơ chế hoạt động: Đưa kháng nguyên vào cơ thể, kích thích hệ miễn dịch tạo ra đáp ứng miễn dịch chống lại VSV đó.

+ Ưu điểm:

- Tạo miễn dịch mạnh, thường kéo dài.

- Công nghệ sản xuất đã được kiểm chứng qua thời gian.

+ Nhược điểm:

- Nguy cơ VSV sống giảm độc lực có thể trở lại dạng độc lực

- Vaccine bất hoạt có thể cần tiêm nhắc lại nhiều lần.

- Có thể gây một số tác dụng phụ.

- Sản xuất phức tạp, tốn thời gian.

– Vaccine DNA tái tổ hợp:

+ Bản chất: Sử dụng một đoạn DNA (plasmid) mang gen mã hóa cho một hoặc vài kháng nguyên đặc hiệu của VSV gây bệnh.

+ Cơ chế hoạt động: DNA được đưa vào tế bào của cơ thể. Tế bào chủ sẽ tự phiên mã và dịch mã gen trên plasmid để tổng hợp kháng nguyên. Kháng nguyên này sau đó kích thích hệ miễn dịch.

+ Ưu điểm:

- An toàn cao: không sử dụng VSV sống nên không có nguy cơ gây bệnh hoặc trở lại độc lực.

- Dễ sản xuất với số lượng lớn, chi phí thấp hơn.

- Độ ổn định cao, dễ bảo quản và vận chuyển.

- Có khả năng kích thích cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào. + Nhược điểm:

- Tính sinh miễn dịch có thể thấp hơn so với vaccine truyền thống ở một số đối tượng (đặc biệt ở người), cần các biện pháp tăng cường.

- Kỹ thuật đưa DNA vào tế bào cần được tối ưu hóa.

- Có lo ngại (dù rất thấp) về khả năng DNA tích hợp vào bộ gen của tế bào chủ.

a. vẽ biểu đồ

b. Nhận xét

Mặc dù có sự suy giảm trong giai đoạn sau, quy mô GDP của Nam Phi vào năm 2020 vẫn cao hơn đáng kể so với năm 2000. Điều này cho thấy nền kinh tế Nam Phi đã có sự phát triển dài hạn, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các giai đoạn. - Giai đoạn tăng trưởng mạnh (2000 - 2010): Quy mô GDP của Nam Phi đã có sự tăng trưởng rất ấn tượng trong giai đoạn này. Từ mức 151,7 tỉ USD năm 2000, GDP đã tăng gần gấp ba lần lên 417,4 tỉ USD vào năm 2010. - Giai đoạn suy giảm và ổn định (2010 - 2020): Sau năm 2010, đà tăng trưởng của GDP Nam Phi đã chậm lại và có xu hướng suy giảm. Từ mức đỉnh 417,4 tỉ USD năm 2010, GDP đã giảm xuống còn 346,7 tỉ USD vào năm 2015 và tiếp tục giảm nhẹ xuống 338,0 tỉ USD vào năm 2020.

Ảnh hưởng của khí hậu: + Miền đông có khí hậu ôn hòa, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú. Tuy nhiên, mưa tập trung vào mùa hạ gây ra lũ lụt ở hạ lưu sông, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất. + Miền tây khí hậu khắc nghiệt, không thuận lợi cho sản xuất và cư trú. - Ảnh hưởng của sông, hồ: + Ở miền đông, sông ngòi có giá trị cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, giao thông đường thủy, tuy nhiên vào mùa hạ nước sông dâng cao gây ra lũ lụt cho nhiều vùng đất rộng lớn ở hạ lưu. + Các hồ nước ngọt có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất, phát triển du lịch; các hồ nước mặn thích hợp phát triển du lịch.

- Đặc điểm dân cư Nhật Bản: + Là nước đông dân, năm 2020 là 126,2 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số thấp và có xu hướng giảm. + Cơ cấu dân số già, số dân ở nhóm 0-14 tuổi chiếm 12% dân số, số dân ở nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 29% dân số; tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới (84 tuổi năm 2020). + Mật độ dân số trung bình khoảng 228 người/km2, phân bố dân cư không đều. + Tỉ lệ dân thành thị cao và tăng nhanh, nhiều đô thị nối với nhau tạo thành dải đô thị như Ô-xa-ca, Kô-bê, Tô-ky-ô,… + Có các dân tộc: Ya-ma-tô (98% dân số) và Riu-kiu, Ai-nu. Tôn giáo chính là đạo Shin-tô và đạo Phật. - Ảnh hưởng của cơ cấu dân số đến sự phát triển kinh tế, xã hội: + Số dân đông tạo cho Nhật Bản có một thị trường tiêu thụ nội địa mạnh. + Cơ cấu dân số già gây ra sự thiếu hụt về lực lượng lao động trong tương lai, tạo ra sức ép lên hệ thống phúc lợi xã hội và giảm khả năng cạnh tranh kinh tế của Nhật Bản. + Dân cư tập trung với mật độ cao ở các vùng đô thị cũng nảy sinh các vấn đề về nhà ở, việc làm..

Đặc điểm: Địa hình Trung Quốc đa dạng, trong đó núi, sơn nguyên, cao nguyên chiếm hơn 70% diện tích lãnh thổ. Trên lục địa, địa hình thấp dần từ tây sang đông lấy kinh tuyến 105°Đ làm ranh giới, có thể chia thành hai miền: miền Đông và miền Tây. + Miền Tây: nhiều dãy núi và sơn nguyên cao, đồ sộ xen lẫn các bồn địa và cao nguyên, còn có nhiều hoang mạc lớn. Chủ yếu là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc. + Miền Đông: gồm các đồng bằng châu thổ rộng lớn có đất phù sa màu mỡ và đồi núi thấp.

a. biểu đồ:

b. Nhận xét:

– Quy mô GDP của Trung Quốc liên tục tăng qua các năm.

– Giá trị tăng năm 2020 so với năm 2000 tăng 13476,4 tỉ USD, tương ứng 12,1 lần.

–Nhật Bản duy trì được vị thế cường quốc kinh tế trên thế giới vì: + Thành công của công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế của chính phủ Nhật Bản. + Trong cơ cấu GDP, dịch vụ là ngành có tỉ trọng cao nhất (gần 70%), nông nghiệp có tỉ trọng nhỏ nhất (chỉ khoảng 1%). + Nền kinh tế phát triển ở trình độ cao, các ngành kinh tế ứng dụng nhiều thành tựu của khoa học - công nghệ. + Tập trung phát triển kinh tế số: rô-bốt, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thực tế - ảo,…