

Nguyễn Xuân Phan
Giới thiệu về bản thân



































Sự bình đẳng giữa con người là nguyên tắc cơ bản và cơ sở của giao tiếp. Mỗi người là một cá thể độc lập, có tín ngưỡng, đạo đức, quan điểm, cách làm việc và cách sống riêng biệt. Điều này nên được tôn trọng, và không nên dùng để so sánh hoặc áp đặt lên người khác.
Chúng ta không nên quan tâm đến chí hướng, thái độ, kiến thức, năng lực, hay ngoại hình của người khác. Không nên đặt tiêu chuẩn của bản thân lên người khác hoặc yêu cầu họ phải tuân theo tiêu chuẩn của mình. Tư tưởng và tâm trạng của mỗi người luôn thay đổi, không ai có thể đảm bảo rằng quan điểm và thái độ của họ sẽ không thay đổi.
Trong quá trình giao tiếp, cảm xúc và đạo lý đều quan trọng. Cảm xúc nên bắt đầu từ sự tôn trọng lẫn nhau. Khi người ta cảm thấy được tôn trọng, họ mới có thể tôn trọng bạn. Trong giao tiếp, nếu một người luôn tỏ ra ngang ngược, đổ lỗi, chỉ trích và luôn cho mình là đúng, thì không ai có thể thực hiện đạo lý trong cuộc trò chuyện với họ. Nếu bạn cho rằng người khác không xứng đáng để nói về đạo lý với bạn, thì có thể đó là vì bạn chưa thấu hiểu đạo lý một cách đúng đắn.
Câu 1. Ngữ liệu trên thuộc kiểu văn bản thông tin.
Câu 2. Phần sapo (sa-pô) của văn bản có đặc điểm hình thức sau:
– Nằm dưới nhan đề văn bản.
– Chữ viết in đậm.
Câu 3. Theo văn bản, để tạo dáng sản phẩm gốm, nghệ nhân phải thực hiện qua các quy trình sau: nặn hình, trang trí, miết láng và tu sửa gốm.
Câu 4. Văn bản sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ là ảnh nghệ nhân làng gốm Bàu Trúc giới thiệu quy trình làm gốm thủ công.
Tác dụng: góp phần thể hiện rõ nội dung văn bản, giúp người đọc có cái nhìn cụ thể và trực quan, sinh động hơn về nghề gốm cổ truyền của người Chăm ở làng Bàu Trúc.
Câu 5. Trạng ngữ: Với những giá trị đặc sắc.
Trạng ngữ trên có tác dụng chỉ phương tiện, cụ thể chỉ ra phương tiện để nghệ thuật làm gốm truyền thống của người Chăm Bàu Trúc là dấu ấn của lịch sử, của văn hóa, xã hội, được cộng đồng người Chăm làng Bàu Trúc thừa nhận, bảo tồn và lưu giữ qua nhiều thế hệ.
Câu 6.
– Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng 5 – 7 câu.
– Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn, tập trung trình bày giải pháp bảo tồn các làng nghề truyền thống:
+ Đào tạo và truyền nghề cho thế hệ trẻ.
+ Tăng cường quảng bá cho sản phẩm của các làng nghề.
– Đảm bảo viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
) Các tia chung gốc \(A\) là:
\(A B\) (hay \(A y\)); \(A M\) (hay \(A C\), \(A z\)); \(A x\).
b) Các điểm thuộc tia \(A z\) mà không thuộc tia \(A y\) là:
\(M\) và \(C\).
c) Tia \(A M\) và tia \(M A\) không chung gốc nên không phải hai tia đối nhau.
Số tiền \(15\) quyển vở trước khi giảm giá là:
\(15.7\) \(000 = 105\) \(000\) (đồng)
Số tiền \(15\) quyển vở sau khi giàm giá \(10 \%\) là:
\(105\) \(000.90 \% = 94\) \(500\) (đồng)
Vậy bạn An đem theo \(100\) \(000\) đồng nên đủ tiền mua \(15\) quyển vở.
a) \(1 - \frac{1}{2} + \frac{1}{3} = \frac{6 - 3 + 2}{6} = \frac{5}{6}\).
b) \(\frac{2}{5} + \frac{3}{5} : \frac{9}{10} = \frac{2}{5} + \frac{3}{5} \cdot \frac{10}{9} = \frac{2}{5} + \frac{2}{3} = \frac{16}{15}\).
c) \(\frac{7}{11} \cdot \frac{3}{4} + \frac{7}{11} \cdot \frac{1}{4} + \frac{4}{11} = \frac{7}{11} \left(\right. \frac{3}{4} + \frac{1}{4} \left.\right) + \frac{4}{11} = \frac{7}{11} + \frac{4}{11} = 1\).
d) \(\left(\right. \frac{3}{4} + 0 , 5 + 25 \% \left.\right) \cdot 2 \frac{2}{3} = \left(\right. \frac{3}{4} + \frac{1}{2} + \frac{1}{4} \left.\right) \cdot \frac{8}{3} = \frac{3}{2} \cdot \frac{8}{3} = 4\).
Số học sinh giỏi của lớp 6A là:
\(\frac{7}{20} \cdot 40 = 14\) (học sinh)
Số học sinh trung bình của lớp 6A là:
\(\frac{1}{8} \cdot 40 = 5\) (học sinh)
Số học sinh khá của lớp 6A là:
\(14 + 5 = 19\) (học sinh)
Số học sinh yếu của lớp 6A là:
\(40 - \left(\right. 14 + 5 + 19 \left.\right) = 2\) (học sinh) .
Vì điểm \(M\) là trung điểm của đoạn thẳng \(A B\).
Suy ra $AM=MB=\dfrac{AB}2=\dfrac 42=2 (cm).
b)
Trường hợp 1. góc xMy=60∘.
Trường hợp 2.
xMy=160∘.
a) \(\frac{1}{2} \cdot \frac{4}{3} - \frac{20}{3} \cdot \frac{4}{5}\)
\(= \frac{2}{3} - \frac{16}{3}\)
\(= - \frac{14}{3}\) ;
b) \(\frac{3}{7} + \frac{- 6}{19} + \frac{4}{7} + \frac{- 13}{19}\)
\(= \left(\right. \frac{3}{7} + \frac{4}{7} \left.\right) + \left(\right. \frac{- 6}{19} + \frac{- 13}{19} \left.\right)\)
\(= \frac{7}{7} + \frac{- 19}{19}\)
\(= 1 + \left(\right. - 1 \left.\right) = 0\) ;
c) \(\frac{3}{5} \cdot \frac{8}{9} - \frac{7}{9} \cdot \frac{3}{5} + \frac{3}{5} \cdot \frac{26}{9}\)
\(= \frac{3}{5} \cdot \left(\right. \frac{8}{9} - \frac{7}{9} + \frac{26}{9} \left.\right)\)
\(= \frac{3}{5} \cdot \frac{27}{9}\)
\(= \frac{3}{5} \cdot 3\)
\(= \frac{9}{5}\).
1.33−1+3.55−3+5.77−5+…+99.101101−99
\(= \frac{3}{1.3} - \frac{1}{1.3} + \frac{5}{3.5} - \frac{3}{3.5} + \frac{7}{5.7} - \frac{5}{5.7} + \ldots + \frac{101}{99.101} - \frac{99}{99.101}\)
\(= 1 - \frac{1}{3} + \frac{1}{3} - \frac{1}{5} + \frac{1}{5} - \frac{1}{7} + \ldots + \frac{1}{99} - \frac{1}{101}\)
\(= 1 - \frac{1}{101} = \frac{100}{101}\)
Vậy \(\frac{2}{1.3} + \frac{2}{3.5} + \frac{2}{5.7} + \ldots + \frac{2}{99.101} = \frac{100}{101}\).
1)
a) Tập hợp các điểm thuộc đoạn thẳng \(B D\) là \(B ; C ; D\), tập hợp các điểm thuộc không đoạn thẳng \(B D\) là \(A ; E\).
b) Cặp đường thẳng song song là \(A B\) // \(D E\).
a) Tập hợp các điểm thuộc đoạn thẳng \(B D\) là \(B ; C ; D\), tập hợp các điểm thuộc không đoạn thẳng \(B D\) là \(A ; E\).
b) Cặp đường thẳng song song là \(A B\) // \(D E\).