

Đỗ Thu Hà Lan
Giới thiệu về bản thân



































m=32
a. P=0,24
b.P=0,94
\(\Delta S A B\) vuông tại \(A \Rightarrow S A ⊥ A B\).
\(\Delta S A D\) vuông tại \(A \Rightarrow S A ⊥ A D\).
Suy ra \(S A ⊥ \left(\right. A B C D \left.\right)\).
Gọi \(I\) là giao điểm của \(B M\) và \(A D\).
Dựng \(A H\) vuông góc với \(B M\) tại \(H\).
Dựng \(A K\) vuông góc với \(S H\) tại \(K\).
mà \(B M ⊥ A H\)
\(\Rightarrow B M ⊥ \left(\right. S A H \left.\right)\).
\(\Rightarrow d \left(\right. A , \left(\right. S B M \left.\right) \left.\right) = A K\)
Xét \(\Delta I A B\) có \(M D\) // \(A B \Rightarrow \frac{I D}{I A} = \frac{M D}{A B} = \frac{\frac{1}{2} C D}{A B} = \frac{1}{2}\)
\(\Rightarrow D\) là trung điểm của \(I A\) \(\Rightarrow I A = 2 A D = 2 a\).
\(\Delta A B I\) vuông tại \(A\) có \(A H\) là đường cao \(\Rightarrow \frac{1}{A H^{2}} = \frac{1}{A B^{2}} + \frac{1}{A I^{2}} = \frac{1}{a^{2}} + \frac{1}{4 a^{2}} = \frac{5}{4 a^{2}}\).
\(\Delta S A H\) vuông tại \(A\) có \(A K\) là đường cao \(\Rightarrow \frac{1}{A K^{2}} = \frac{1}{S A^{2}} + \frac{1}{A H^{2}} = \frac{1}{4 a^{2}} + \frac{5}{4 a^{2}} = \frac{6}{4 a^{2}}\)
\(\Rightarrow A K^{2} = \frac{4 a^{2}}{6}\)\(\Rightarrow A K = \frac{2 a}{\sqrt{6}} \Rightarrow d \left(\right. A , \left(\right. S B M \left.\right) \left.\right) = \frac{2 a}{\sqrt{6}}\).
\(\frac{d \left(\right. D , \left(\right. S B M \left.\right) \left.\right)}{d \left(\right. A , \left(\right. S B M \left.\right) \left.\right)} = \frac{D I}{A I} = \frac{1}{2}\)
\(\Rightarrow d \left(\right. D , \left(\right. S B M \left.\right) \left.\right) = \frac{1}{2} d \left(\right. A , \left(\right. S B M \left.\right) \left.\right) = \frac{a}{\sqrt{6}}\).
a. Xác định yêu cầu của kiểu bài:
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội.
b. Xác đinh đúng vấn đề nghị luận: gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống trong đời sống hiện đại hôm nay.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết:
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Triển khai vấn đề nghị luận:
- Giải thích vấn đề nghị luận: Thế nào là gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống?
- Thể hiện quan điểm của người viết:
+ Tình trạng gìn giữ và bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống trong tình hình hội nhập quốc tế ngày một diễn ra mạnh mẽ.
+ Ý nghĩa của việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống.
+ Thế hệ trẻ ngày nay có tồn tại những vấn đề nào về việc không bảo vệ, giữ gìn giá trị văn hóa của dân tộc hay không?
+ Bản thân em cần làm gì để thay đổi những điểm tiêu cực đó hay phát triển những yếu tố tích cực ở thế hệ trẻ?
+ Rút ra bài học về lí tưởng sống cho bản thân.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
f. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nhân vật "em" trong bài thơ Chân quê.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: Nhân vật được khắc họa thông qua điệu bộ, trạng thái, cách ăn mặc và qua lời kể, lời nhắc nhở của nhân vật "anh".
- Sắp xếp được hệ thống ý phù hợp theo đặc điểm của kiểu văn bản.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
e. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
f. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Một tác phẩm văn học thường có nhiều thông điệp. HS cần rút ra thông điệp từ nội dung tác phẩm và đưa ra lí giải hợp lí. Tác phẩm Chân quê có một số thông điệp như sau:
- Chúng ta cần có ý thức bảo vệ, giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống của quê hương, dân tộc.
- Chúng ta cần học được cách sống, ứng xử phù hợp với môi trường sống của mình.
- Biện pháp tu từ được sử dụng ở đây là ẩn dụ.
- "Hương đồng gió nội" là nét đặc trưng của vùng quê. Tác giả dùng "hương đồng gió nội" để ẩn dụ cho chất quê chân chất, thật thà, giản dị của em, nhằm nhấn mạnh dường như chỉ sau một ngày đi tỉnh về em đã đánh mất những giá trị văn hóa truyền thống, đặc trưng của con người quê hương mình.
Trong bài thơ tác giả liệt kê 2 kiểu loại trang phục, lần lượt đại diện cho thành thị (trang phục của tỉnh) và nông thôn (trang phục của quê).
- Trang phục của tỉnh: khăn nhung, quần lĩnh, áo cài khuy bấm.
- Trang phục của quê: yếm lụa sồi, dây lưng đũi, áo tứ thân, khăn mỏ quạ, quần nái đen.
Nhan đề Chân quê gợi cho em cảm giác về chất quê mộc mạc, giản dị, chân chất, thật thà của những con người sống ở nông thôn.
thể thơ tự do