Đặng Quốc Bảo

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Đặng Quốc Bảo
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1 Mùa thu Hà Nội hiện lên trong đoạn thơ của Hoàng Cát với vẻ đẹp dịu dàng, man mác buồn nhưng đầy quyến rũ. Ngay từ những câu thơ đầu, không khí thu đã ùa về qua "gió heo may" se lạnh, "lá vàng khô" xào xạc, gợi nên cảm giác bâng khuâng, xao xuyến trong lòng người. Cảnh vật thu không chỉ đẹp bởi sắc màu vàng úa mà còn bởi sự lặng lẽ, chậm rãi, gợi một không gian tĩnh tại, sâu lắng. Cái "lặng lẽ một mình" của nhân vật trữ tình giữa chiều thu nhạt nắng khiến nỗi nhớ người xa thêm da diết. Những hình ảnh quen thuộc như "hàng sấu", "trái vàng ươm" không chỉ tái hiện nét đặc trưng của phố phường Hà Nội mà còn hàm chứa nỗi nhớ mùa hạ vừa qua, như một tiếng vọng của thời gian. "Mùi hương trời đất" đậm đà trên những con đường thu là sự giao hòa giữa thiên nhiên và tâm hồn người. Qua đoạn thơ, Hoàng Cát đã vẽ nên một bức tranh mùa thu Hà Nội vừa nên thơ, vừa thấm đẫm nỗi niềm, để lại dư âm dịu dàng trong lòng người đọc

Câu 2

Trong kỷ nguyên công nghệ số, trí tuệ nhân tạo (AI) đã và đang phát triển với tốc độ "vũ bão", mở ra những bước tiến vượt bậc cho nhân loại, đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức. AI không còn là viễn tưởng trong các bộ phim khoa học mà đã hiện diện trong mọi ngóc ngách của đời sống thực tiễn, từ công nghệ y tế, giáo dục, sản xuất đến đời sống thường nhật. Sự phát triển nhanh chóng của AI đã mang lại những thành tựu to lớn. Trong y tế, AI hỗ trợ chẩn đoán bệnh, phẫu thuật robot, phân tích dữ liệu bệnh án để đưa ra phác đồ điều trị tối ưu. Trong giáo dục, AI cá nhân hóa phương pháp học tập, hỗ trợ giáo viên và học sinh tiếp cận tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ở lĩnh vực công nghiệp, AI giúp tự động hóa sản xuất, nâng cao năng suất và giảm chi phí lao động. Không chỉ thế, AI còn được ứng dụng trong quản lý đô thị thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ môi trường và thậm chí tham gia vào sáng tạo nghệ thuật. Tuy nhiên, sự phát triển như vũ bão của AI cũng khiến con người đứng trước nhiều thách thức lớn. Một trong những mối lo ngại hàng đầu là nguy cơ mất việc làm khi máy móc thay thế con người trong nhiều ngành nghề. Ngoài ra, vấn đề đạo đức và an ninh khi AI được ứng dụng vào các lĩnh vực nhạy cảm như quốc phòng, tài chính cũng đang đặt ra những câu hỏi gay gắt. Liệu con người có kiểm soát được những hệ thống thông minh mà mình tạo ra? Liệu AI có thể vượt khỏi tầm kiểm soát, gây ra những hậu quả khó lường? Đó là những trăn trở không thể xem nhẹ. Sự phát triển của AI vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Điều quan trọng là con người cần có cái nhìn tỉnh táo, sử dụng AI một cách hợp lý, đặt ra các quy định pháp lý chặt chẽ để quản lý, định hướng sự phát triển của AI vì lợi ích chung của xã hội. Bên cạnh đó, con người cũng cần không ngừng trau dồi những phẩm chất đặc biệt như sáng tạo, cảm xúc, đạo đức – những yếu tố mà AI khó lòng thay thế hoàn toàn – để khẳng định giá trị của mình trong kỷ nguyên mới. Tóm lại, trí tuệ nhân tạo với tốc độ phát triển vũ bão đang định hình lại thế giới hiện đại. Con người cần chủ động thích ứng, khai thác những lợi ích to lớn của AI đồng thời cảnh giác và kiểm soát những nguy cơ tiềm tàng. Sự cân bằng giữa tiến bộ công nghệ và đạo đức nhân văn chính là chìa khóa để AI thực sự trở thành công cụ phục vụ cho sự phát triển bền vững của nhân loại


Câu 1: Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm Câu 2: Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích là : đồng sau lụt, bờ đê lụt lở, gánh gồng xộc xệch, chịu đói suốt ngày tròn , ngồi co ro ; ngô hay khoai… Câu 3: -Biện pháp tu từ: Ẩn dụ (vuông đất- chỉ ngôi mộ của mẹ). - Tác dụng: gợi hình ảnh cụ thể, làm giảm sự đau xót khi nhớ về người mẹ đã qua đời. Câu 4:Cách hiểu dòng thơ: “Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn” -Hình ảnh người mẹ nghèo khổ suốt đời, tần tảo, chịu thương chịu khó trong cuộc mưu sinh để nuôi con nên người. - Biểu hiện sự thấu hiểu và cũng là tình cảm vừa thương xót vừa tri ân, kính trọng dành cho mẹ của nhà thơ. Câu 5: Thông điệp em rút ra từ văn bản: Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, xúc động nhất trong tình cảm của con người…

∆=b² - 4ac

= (m-1)²-4×1×(m+5)

=m² -2m + 1 -4m-20

=m²-6m-19


∆=b² - 4ac

= (m-1)²-4×1×(m+5)

=m² -2m + 1 -4m-20

=m²-6m-19


S hcn

7 . 13 = 91 (cm2). Vì độ rộng viền xung quanh là x cm nên x > 0

kích thước của khung ảnh là (7 + 2x) × (13 + 2x) cm S viền khung ảnh:(7 + 2x)(13 + 2x) – 91 = 4x2 + 40x (cm²) ta có: 4x2 + 40x ≤ 44 giải bpt trên ta được x ∈ [– 11; 1]

Do x > 0 nên x ∈ (0; 1] Vậy độ rộng viền khung ảnh lớn nhất là 1 cm

Câu 1

Lối sống chủ động trong cuộc sống ngày nay có tầm quan trọng đặc biệt, vì nó giúp con người nắm bắt cơ hội và đối mặt với thử thách một cách hiệu quả. Khi chúng ta chủ động, chúng ta không chỉ chờ đợi hoàn cảnh thay đổi mà còn biết tạo ra những thay đổi tích cực từ chính mình. Việc lên kế hoạch, đặt mục tiêu rõ ràng và làm việc chăm chỉ mỗi ngày sẽ giúp chúng ta tiến gần hơn tới thành công, giảm bớt sự hoang mang hay căng thẳng khi gặp khó khăn. Hơn nữa, lối sống chủ động giúp chúng ta kiểm soát được cuộc sống và không bị cuốn theo những yếu tố bên ngoài. Trong thời đại hiện đại với những biến động không ngừng, nếu không chủ động, chúng ta dễ dàng bị tụt lại phía sau hoặc bị áp lực bởi những thay đổi không lường trước. Chính vì vậy, lối sống chủ động không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn giúp chúng ta cảm thấy hạnh phúc và an tâm hơn trong cuộc sống.

Câu 2

Trong những ngày từ quan về ở ẩn tại Côn Sơn, Nguyễn Trãi đã viết nhiều bài thơ đặc sắc, trong số đó có bài số 43 trong chùm thơ Bảo kính cảnh giới. Bài thơ là bức tranh phong cảnh mùa hè độc đáo nhưng thấp thoáng là niềm tâm sự của tác giả. Câu thơ đầu tiên, ta đọc lên thoáng qua sao có vẻ an nhàn, êm đềm thanh thoát đến thế: “Rồi hóng mát thuở ngày trường”. Nguyễn Trãi kia! Ông đang ngồi dưới bóng cây nhàn nhã như hóng mát thật sự. Việc quân, việc nước chắc đã xong xuôi, ông mới trở về với cuộc sống đơn sơ, giản dị, mộc mạc mà chan hòa, gần gũi với thiên nhiên. Một số sách dịch là “Rỗi, hóng mát thuở ngày trường”. Nhưng “rỗi” hay “rồi” cũng đều gây sự chú ý cho người đọc. Rảnh rỗi, sự việc đều xong xuôi, đã qua rồi. “Ngày trường” lại làm tăng sự chú ý. Cả câu thơ không còn đơn giản là hình ảnh của Nguyễn Trãi ngồi hóng mát mà nó lại toát lên nỗi niềm, tâm sự của tác giả “Nhàn rỗi ta hóng mát cả một ngày dài”. Một xã hội đã bị suy yếu, nguyện vọng, ý chí của tác giả đã bị vùi lấp, không còn gì nữa, ông đành phải rời bỏ, từ quan để về ở ẩn, phải đành “hóng mát” cả ngày trường để vơi đi một tâm sự, một gánh nặng đang đè lên vai mình. Cả câu thơ thấp thoáng một tâm sự thầm kín, không còn là sự nhẹ nhàng thanh thản nữa. Về với thiên nhiên, ông lại có cơ hội gần gũi với thiên nhiên hơn. Ông vui thú, say mê với vẻ đẹp của thiên nhiên. “Hòe lục đùn đùn tán rợp giương Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ Hồng liên trì đã tiễn mùi hương” Cảnh mùa hè qua tâm hồn, tình cảm của ông, thiên nhiên bừng bừng sức sống. Cây hòe lớn lên nhanh, tán nó càng lớn dần lên có thể như một tấm trướng rộng căng ra giữa trời với cành lá xanh tươi. Những cây thạch lựu còn phun thức đỏ, ao sen tỏa hương, màu hồng của những cành, hoa điểm tô sắc thắm. Qua lăng kính của Nguyễn Trãi: sức sống vẫn bừng bừng, tràn đầy, cuộc đời là một vườn hoa, một khu vườn thiên nhiên muôn màu muôn vẻ. Cảnh vật như cổ tích có lẽ bởi nó được nhìn bằng con mắt của một thi sĩ đa cảm, giàu lòng ham sống với đời... Qua cảnh mùa hè, tình cảm của Nguyễn Trãi cũng thể hiện một cách sâu sắc: “Lao xao chợ cá làng ngư phủ Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”. “Chợ” là hình ảnh của sự thái bình trong tâm thức của người Việt. Chợ đông vui thì nước thái bình, thịnh trị, dân giàu đủ ấm no; chợ tan rã thì dễ gợi hình ảnh đất nước có biến có loạn, có giặc giã, có chiến tranh, đao binh... lại thêm tiếng ve kêu lúc chiều tà gợi lên cuộc sống nơi thôn dã. Chính những màu sắc nơi thôn dã này làm cho tình cảm ông thêm đậm đà sâu sắc và gợi lại ý tưởng mà ông đang đeo đuổi: “Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng Dân giàu đủ khắp đòi phương". “Dân giàu đủ", cuộc sống của người dân ngày càng ấm no, hạnh phúc là điều mà Nguyễn Trãi từng canh cánh và mong ước. Ở đây, ông đề cập đến Ngu cầm vì thời vua Nghiêu, vua Thuấn nổi tiếng là thái bình thịnh trị. Vua Thuấn có một khúc đàn “Nam Phong” gảy lên để ca ngợi nhân gian giàu đủ, sản xuất ra nhiều thóc lúa ngô khoai. Cho nên, tác giả muốn có một tiếng đàn của vua Thuấn lồng vào đời sống nhân dân để ca ngợi cuộc sống của nhân dân ấm no, vui tươi, tràn đầy âm thanh hạnh phúc. Những mơ ước ấy chứng tỏ Nguyễn Trãi là nhà thơ vĩ đại có một tấm lòng nhân đạo cao cả. Ông luôn nghĩ đến cuộc sống của nhân dân, chăm lo đến cuộc sống của họ. Đó là ước mơ vĩ đại. Có thể nói: dù triều đình có thể xua đuổi Nguyễn Trãi nhưng ông vẫn sống lạc quan yêu đời, mong sao cho ước vọng lí tưởng của mình được thực hiện để nhân dân có một cuộc sống ấm no. Bài thơ này đã làm rõ nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Trãi trong thời gian ở Côn Sơn với tấm lòng yêu nước thương dân vẫn ngày đêm “cuồn cuộn nước triều Đông”. Ông yêu thiên nhiên cây cỏ say đắm. Và có lẽ chính thiên nhiên đã cứu Nguyễn Trãi thoát khỏi những phút giây bi quan của cuộc đời mình. Dù sống với cuộc sống thiên nhiên nhưng Ức Trai vẫn canh cánh “một tấc lòng ưu ái cũ”. Nguyễn Trãi vẫn không quên lí tưởng nhân dân, lí tưởng nhân nghĩa, lí tưởng mong cho thôn cùng xóm vắng không có một tiếng oán than, đau sầu.

Câu 1. Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật. Câu 2. Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc, thanh cao của tác giả: ăn măng trúc, ăn giá, tắm hồ sen, tắm ao.

Câu 3: – Biện pháp tu từ liệt kê: Một mai, một cuốc, một cần câu. – Tác dụng: + Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa cho lời thơ. + Nhấn mạnh: sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả – chọn lối sống tĩnh tại, an nhàn; vừa thể hiện sắc thái trào lộng, mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng, phú quý… Câu 4:

Quan niệm khôn – dại của tác giả: – Dại: “tìm nơi vắng vẻ” – nơi tĩnh tại của thiên nhiên, thảnh thơi của tâm hồn. – Khôn: “đến chốn lao xao” – chốn cửa quyền bon chen, thủ đoạn sát phạt. => Đó là một cách nói ngược: khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn của tác giả.

Câu 5

Từ văn bản trên, có thể cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp nhân cách thanh cao và trí tuệ uyên bác của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ông sống điềm đạm, giản dị, không màng danh lợi, luôn giữ mình trong sạch giữa chốn quan trường đầy biến động. Dù có tài kinh bang tế thế, ông vẫn chọn con đường lui về ở ẩn, sống hòa hợp với thiên nhiên, thể hiện lối sống an nhiên, tự tại và đầy minh triết. Nhân cách ấy không chỉ thể hiện cốt cách của một bậc quân tử mà còn để lại tấm gương sáng ngời về khí phách và đạo lý sống cho muôn đời sau.