

Nguyễn Tuấn Quang
Giới thiệu về bản thân



































STT | Thao tác | Thuật toán tìm kiếm | |
Tuần tự | Nhị phân | ||
1 | So sánh giá trị của phần tử ở giữa dãy với giá trị cần tìm. |
| x |
2 | Nếu kết quả so sánh “bằng” là sai thì tiếp tục thực hiện so sánh giá trị của phần tử liền sau của dãy với giá trị cần tìm. | x |
|
3 | Nếu kết quả so sánh “bằng” là sai thì tiếp tục thực hiện tìm kiếm trên dãy ở nửa trước hoặc nửa sau phần tử đang so sánh. |
| x |
4 | So sánh lần lượt từ giá trị của phần tử đầu tiên của dãy với giá trị cần tìm. | x |
|
5 | Nếu kết quả so sánh “bằng” là đúng thì thông báo “tìm thấy”. | x | x |
Lần lặp | Tên sách | Có đúng loại sách cần tìm không? | Có đúng đã hết danh sách không? |
1 | Toán 7 | Sai | Sai |
2 | Tin 7 | Sai | Sai |
3 | Tiếng Anh 7 | Sai | Sai |
4 | Văn 7 | Sai | Sai |
5 | KHTN 7 | Đúng | Sai |
Lần lặp | Tên sách | Có đúng loại sách cần tìm không? | Có đúng đã hết danh sách không? |
1 | Toán 7 | Sai | Sai |
2 | Tin 7 | Sai | Sai |
3 | Tiếng Anh 7 | Sai | Sai |
4 | Văn 7 | Sai | Sai |
5 | KHTN 7 | Đúng | Sai |
Lần lặp | Tên sách | Có đúng loại sách cần tìm không? | Có đúng đã hết danh sách không? |
1 | Toán 7 | Sai | Sai |
2 | Tin 7 | Sai | Sai |
3 | Tiếng Anh 7 | Sai | Sai |
4 | Văn 7 | Sai | Sai |
5 | KHTN 7 | Đúng | Sai |
a) Xét \(\Delta A B C\) và \(\Delta A D C\) có
\(\hat{C A B} = \hat{C A D} = 9 0^{\circ}\)
\(A C\) chung
\(A B = A D\) (giả thiết)
Do đó \(\Delta A B C = \Delta A D C\) (c - g - c)
Suy ra \(C B = C D\) (hai cạnh tương ứng)
Vậy \(\Delta C B D\) cân tại \(C\).
b) Ta có \(D E\) // \(B C\) nên \(\hat{C M B} = \hat{M E D}\)
Lại có \(\hat{B M C} = \hat{D M E}\) (đối đỉnh) (1)
\(\hat{M D E} = 18 0^{\circ} - \hat{D M E} - \hat{M E D}\)
\(\hat{B M C} = 18 0^{\circ} - \hat{C B M} - \hat{B M C}\)
Suy ra \(\hat{B C M} = \hat{M D E}\) (2)
Mặt khác \(M D = M C\) (giả thiết) (3)
Từ (1), (2), (3) suy ra \(\Delta M B C = \Delta M E D\) (g - c - g)
Suy ra \(D C = D E\) mà \(D C = B C\) nên \(D E = B C\)
a) Xét \(\Delta A B C\) và \(\Delta A D C\) có
\(\hat{C A B} = \hat{C A D} = 9 0^{\circ}\)
\(A C\) chung
\(A B = A D\) (giả thiết)
Do đó \(\Delta A B C = \Delta A D C\) (c - g - c)
Suy ra \(C B = C D\) (hai cạnh tương ứng)
Vậy \(\Delta C B D\) cân tại \(C\).
b) Ta có \(D E\) // \(B C\) nên \(\hat{C M B} = \hat{M E D}\)
Lại có \(\hat{B M C} = \hat{D M E}\) (đối đỉnh) (1)
\(\hat{M D E} = 18 0^{\circ} - \hat{D M E} - \hat{M E D}\)
\(\hat{B M C} = 18 0^{\circ} - \hat{C B M} - \hat{B M C}\)
Suy ra \(\hat{B C M} = \hat{M D E}\) (2)
Mặt khác \(M D = M C\) (giả thiết) (3)
Từ (1), (2), (3) suy ra \(\Delta M B C = \Delta M E D\) (g - c - g)
Suy ra \(D C = D E\) mà \(D C = B C\) nên \(D E = B C\)
a) \(H \left(\right. x \left.\right) = A \left(\right. x \left.\right) + B \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. 2 x^{3} - 5 x^{2} - 7 x - 2 024 \left.\right) + \left(\right. - 2 x^{3} + 9 x^{2} + 7 x + 2 025 \left.\right)\)
\(H \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. 2 x^{3} - 2 x^{3} \left.\right) + \left(\right. - 5 x^{2} + 9 x^{2} \left.\right) + \left(\right. - 7 x + 7 x \left.\right) + \left(\right. - 2 024 + 2 025 \left.\right)\)
\(H \left(\right. x \left.\right) = 4 x^{2} + 1\).
b) \(H \left(\right. x \left.\right) = 4 x^{2} + 1\)
Vì \(4 x^{2} \geq 0\) với mọi \(x\) nên \(4 x^{2} + 1 > 0\) với mọi \(x\)
Suy ra \(H \left(\right. x \left.\right) \neq 0\) với mọi giá trị của \(x\)
Vậy đa thức \(H \left(\right. x \left.\right)\) vô nghiệm.
Các bước chèn hình ảnh vào trang trình chiếu:
Bước 1: Nháy chuột vào thẻ Insert.
Bước 2: Nháy chuột vào nút lệnh Pictures.
Bước 3: Mở thư mục chứa tệp hình ảnh
Bước 4: Chọn tệp ảnh.
Bước 5: Nháy chuột vào nút lệnh Insert (hoặc open) để hoàn tất.
có 2 nguyên nhân:
- nguyên nhân chủ quan chủ quan:
+ Q thiếu kiến thức và nhận thức về tác hại của việc sử dụng chất cấm như cần sa
+ Tâm lý tò mò, muốn thử nghiệm cảm giác mới lạ
+ Thiếu bản lĩnh và kỹ năng từ chối khi bị bạn bè rủ rê
- nguyên nhân khách quan:
+ Ảnh hưởng từ môi trường xung quanh, sự rủ rê của bạn bè xấu
+ Thiếu sự quan tâm, giáo dục từ gia đình và nhà trường về tệ nạn xã hội
hậu quả:
- Sức khỏe bị suy giảm nghiêm trọng, dáng vẻ trở nên hốc hác
- Lệ thuộc vào chất gây nghiện, mất kiểm soát bản thân
- Học lực giảm sút
- Bị pháp luật xử lý, mang tiếng xấu, làm mất uy tín cá nhân và gia đình
Nếu là H, em sẽ bình tĩnh đối mặt với tình huống và tìm cách giải quyết một cách khéo léo. Trước tiên, em sẽ nói chuyện riêng với T để bày tỏ cảm xúc của mình, giải thích rằng việc mở và chia sẻ nội dung tin nhắn cá nhân là hành động xâm phạm quyền riêng tư, khiến em cảm thấy tổn thương. Em sẽ mong T nhận ra sai lầm và cam kết không tái phạm. Đồng thời, nếu sự việc nghiêm trọng, em có thể nhờ giáo viên hoặc người lớn can thiệp để giải quyết thấu đáo. Việc làm này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của bản thân mà còn giữ được sự tôn trọng và hòa khí giữa các bạn trong lớp