

Đoàn Thanh Thuận
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1. (0.5 điểm) Thể thơ: Tám chữ. Câu 2. Câu thơ Ngàn năm trước con theo cha xuống biển gợi cho em về truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên. Câu 3. So sánh. Câu 4. Qua đoạn thơ trên, tác giả nêu lên vấn đề về chủ quyền của đất nước, về vai trò quan trọng của biển đảo đối với một quốc gia, từ đó nhấn mạnh trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền dân tộc. Câu 5. - Luôn có ý thức tìm hiểu về lãnh thổ, chủ quyền dân tộc. - Cần biết giữ gìn, bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ của dân tộc. - Khắc ghi lời dạy, trân trọng sự hi sinh của những thế hệ đi trước để tiếp nối truyền thống yêu nước, sẵn sàng hiến dâng sinh mệnh vì dân tộc.
Câu 1. Thể thơ tám chữ. Câu 2. Hình ảnh được sử dụng để so sánh với tuổi thơ con trong văn bản là một bài ca. Câu 3. Hiệu quả của việc sử dụng hình thức lời tâm sự con với mẹ trong văn bản: Tạo nên giọng điệu thơ ấm áp, gần gũi, giàu cảm xúc. Đó là tình yêu da diết dành cho những vẻ đẹp của quê hương, những khung cảnh, kỉ niệm gắn liền với tuổi thơ của con. Qua lời ru của mẹ, quê hương như càng đẹp hơn và con lớn lên, biết yêu quê hương ngay từ khi lọt lòng nhờ lời ru của mẹ. Câu 4. - Biện pháp điệp từ ("nhớ"). - Tác dụng: + Tạo nhạc điệu nhẹ nhàng, sâu lắng cho lời thơ. + Thể hiện tình cảm yêu thương, gắn bó, nhớ nhung da diết của người con dành cho quê nhà. Câu 5. + Quê hương là mảnh đất chúng ta được sinh ra, lớn lên. Từ tinh túy của mảnh đất này, ta trau dồi bản thân cả về thể xác lẫn tinh thần, trở thành một công dân hoàn thiện, mang trong mình những ước mơ, khát vọng to lớn để sau này giúp đời, giúp người. + Quê hương còn là nơi con người ta quay trở về sau những bão tố, những khó khăn ngoài kia. Bất cứ người con nào khi xa quê trở về đều cảm thấy thanh thản, yên bình bởi cái không khí quen thuộc, bởi con người mộc mạc nơi xứ mình.
Câu 1: Từ chỉ nhân vật trữ tình là “anh”.
Câu 2: Đề tài: Tình yêu.
Câu 3: - So sánh: Anh như núi.
Tác dụng: + Khẳng định tình yêu vững chắc, chung thủy, kiên định của anh dành cho em. Ở đây, tác giả Đỗ Trung Quân đã ví “anh” như “núi” - một hình ảnh vững chãi, kiên định, gợi liên tưởng đến sự bền bỉ, vững vàng qua tháng năm. Sự so sánh này không chỉ đơn thuần mô tả hình dáng mà còn làm nổi bật phẩm chất của người đàn ông trong tình yêu: sự thủy chung tuyệt đối, bền bỉ như ngọn núi ngàn năm không đổi thay. Núi sừng sững suốt “nghìn năm” gợi ra sự trường tồn và vững chãi, biểu thị một tấm lòng luôn ở đó, luôn hướng về em, không gì có thể làm lung lay được.
+ Biện pháp so sánh làm cho câu thơ thêm gợi hình, gợi cảm xúc sâu lắng, vừa lãng mạn vừa trầm tư.
Câu 4: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ "Biển, núi, sóng và em" là khát vọng về tình yêu vĩnh cửu, thủy chung và bền chặt.
Câu 5: Sự giống nhau: Tình yêu của nhân vật trữ tình trong “Biển, núi, sóng và em” của Đỗ Trung Quân và “Thuyền và biển” của Xuân Quỳnh đều thể hiện sự thủy chung và khao khát gắn bó mãnh liệt. Cả hai tình yêu ấy đều lấy hình tượng thiên nhiên làm điểm tựa để diễn tả nỗi lòng: nếu một bên là sự vững chãi, trầm lặng của “núi” hướng về “biển” thì bên kia là sự nồng nàn, cuồng nhiệt của “biển” luôn một hướng đợi “thuyền.
- Sự khác nhau: Tuy nhiên, tình yêu trong thơ Đỗ Trung Quân mang sắc thái kiên định, bền bỉ và bao dung như một điểm tựa vĩnh hằng, còn tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh lại chứa đựng sự đam mê, dữ dội và mong manh, luôn lo sợ mất đi người mình yêu. Một bên là sự bình yên thầm lặng, một bên là giông tố cuộn trào khi chia xa. Hai cung bậc ấy làm nên vẻ đẹp riêng biệt nhưng cùng hòa quyện trong một khát vọng tình yêu vĩnh cửu.