

Bế Triệu Cẩm Tú
Giới thiệu về bản thân



































- Đạo đức sinh học là những quy tắc ứng xử phù hợp với đạo đức xã hội trong nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu sinh học vào thực tiễn, bao hàm sự đánh giá về lợi ích và rủi ro bới các can thiệp của con người vào sự sống
- Chúng ta cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề đạo đức sinh học trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền vì: Bên cạnh những lợi ích đem lại, công nghệ di truyền cũng đã can thiệp vào hệ gen của sinh vật, làm thay đổi sự phát triển tự nhiên của sinh vật và phát sinh các vấn đề liên quan đến đạo đức sinh học. Do đó, nếu không đảm bảo các vấn đề đạo đức sinh học trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền thì sẽ dẫn đến nhiều hệ luỵ cho sự ổn định và phát triển của xã hội
Khi giải thích sự hình thành loài hươu cao cổ, quan điểm của Darwin khác với quan điểm của Lamarck như sau: Darwin cho rằng không phải mọi biến đổi trên cơ thể đều được di truyền, tích luỹ mà chỉ có những biến dị di truyền có lợi cho bản thân sinh vật mới được chọn lọc tự nhiên giữ lại tạo điều kiện cho nó trở nên phổ biến trong loài
*Nguyên phân của:
- Tế bào thực hiện phân bào: tế bào sinh dưỡng
- Kết quả phân bào từ một tế bào mẹ (2n): hai tế bào con
- Số lượng NST trong tế bào con: bộ NST 2n
- Các tế bào con có số bộ NST giống hay khác tế bào mẹ: giống nhau
*Giảm phân của:
- Tế bào thực hiện phân bào: tế bào sinh dục giai đoạn chín
-Kết quả phân bào từ một tế bào mẹ (2n): bốn tế bào con
- Số lượng NST trong tế bào con: bộ NST n
- Các tế bào con có số bộ NST giống hay khác tế bào mẹ: khác nhau
Quá trình hình thành loài hươu cao cổ theo quan điểm của Darwin:
- Quá trình sinh sản đã phát sinh nhiều biến dị sai khác về kích thước cổ giữa các cá thể thuộc loài hươu.
- Những lá non ở dưới thấp hết dần, cá thể hươu nào có cổ dài ăn được lá cây trên cao thì sống sót, còn những cá thể hươu cổ ngắn không ăn được lá cây trên cao thì sẽ chết.
- Qua nhiều thế hệ, kết quả hình thành loài hươu cổ dài ăn được lá cây trên cao.
Nhóm gen liên kết là các gen cùng ở một nhiễm sắc thể, được di truyền cùng nhau cho thế hệ sau
Morgan chọn ruồi giấm làm đối tượng nghiên cứu vì:
+ Ruồi giấm dễ nuôi trong ống nghiệm.
+ Ruồi giấm đẻ nhiều, vòng đời ngắn (10 - 14 ngày đã cho một thế hệ).
Vì so với đột biến NST chúng phổ biến hơn, ít ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức sống và sinh sản của cơ thể.
Gọi cạnh đáy hình vuông là x ( x > 0 ) thì chiều cao của khối hộp là h = 8/x2
Ta có diện tích toàn phần của khôi hộp là:
Stp = 2x2 + 4x.h = 2x2 + 32/x = 2x2 + 16/x +16/x ≥ 3 căn bậc ba 2x2 . 16/x . 16/x = 24
=> Stp ≥ 24
Dấu bằng xảy ra khi x = 2
Vậy độ dài cạnh đáy của mỗi hộp muốn thiết kế là 2dm
a. O là tâm đường tròn nên tam giã ABM là tam giác nội tiếp có AB là đường kính
=> Góc ABM = 90° ( góc nội tiếp chắn nửa đường tròn )
Tiếp tuyến tại M vuông góc với bán kính OM nên tam giác KMB = 90°
Tam giác KMB = 90° => ΔOKB + ΔOMB = 180°
=> Tứ giác OMKB có tổng hai góc đối bằng 180° => là tứ giác nội tiếp
OKMB là tứ giác nội tiếp
b.OM vuông góc tiếp tuyến tại M
OB vuông góc tiếp tuyến tại B => Vì OM vuông góc với MK, OB vuông góc với BK ta suy ra:
Trong tứ giác OMKB, hai đường chéo OK và MB cắt nhau và chắn hai góc vuông đối diện nhau:
ΔOKB = ΔOMB = 90° => OK vuông góc với MB
c.
(1) Chứng minh ΔEMK = ΔMFE
Các điểm thuộc E,F,M cùng thuộc đường tròn (O) nên:
ΔEMK là góc nội tiếp chắn cung EK
ΔMFE là góc nội tiếp chắn cung EK
=> Hai góc nội tiếp cùng chắn một cung: ΔEMK = ΔMFE
(2) Chứng minh ΔOFE = ΔEHK
Tứ gíc OMKB nội tiếp => OK là đường chéo của tứ giác và ta biết: OK vuông góc với MB
Ok cắt Bm tại H nên ta có:
Góc ΔEHK = ΔOFE do chúng là các góc động vị ( hai tam giác vuông, tia song song qua tâm )
Mẫu 1: Bể hình hộp chữ nhật đáy hình vuông
Đường chéo đáy: d = 4 mét
Chiều cao: h = 2 mét
Vì đáy là hình vuông, gọi cạnh đáy là a
Cạnh đáy hình vuông là:
d = a√2
a = d/√2 = 4/√2 = 2√2 ( m )
Diện tích đáy là:
S = a2 = ( 2√2 )2 = 8 ( m )
Thể tích của bể là:
V1 = S.h = 8.2 = 16 ( m³ )
So với mẫu 2 ( đã tính ):
V2 = 8π = 25,13 ( m³ ) > 16 ( m³ )
Vậy nếu mục tiêu là chứa được nhiều nước nhất, vẫn phải chọn mẫu 2
x2 - 2( m - 3 )x - 2( m - 1 ) = 0 ( a = 1, b = - 2( m - 3 ), c = - 2( m - 1 ) )
Δ = b2 - 4ac = [ - 2( m - 3 ) ]2 - 4.1.( - 2( m - 1 )) = 4( m - 3 )2 + 8( m - 1)
4( m2 - 6m + 9 ) + 8m - 8 = 4m2 - 24m + 36 +8m - 8 = 4m2 - 16m + 28
Ta có:
T = x12 + x22
x1 + x2 = - b/a = 2( m - 3 )
x1x2 = c/a = - 2( m - 1 )
Theo định lí Viète ta có:
x12 + x22 = ( x1 + x2 )2 - 2x1x2
=> T = [ 2( m - 3 )]2 - 2[ - 2( m - 1 )]
T = 4( m - 3 )2 + ( 4m - 1 )
= 4( m2 - 6m + 9 ) + 4m - 4
= 4m2 - 24m + 36 + 4m - 4
= 4m2 - 20m + 32
Tìm giá trị nhỏ nhất:
T = 4m2 - 20m + 32
Đây là hàm bậc hai, hệ số a = 4 > 0, nên T đạt giá trị nhỏ nhất tại:
m = - ( - 20 )/ 2.4 = 20/8 = 2,5
Vậy giá trị m để biểu thức T đạt giá trị nhỏ nhất là m = 2,5