

Phan Thảo My
Giới thiệu về bản thân



































-Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào các yếu tố: nồng độ, áp suất, diện tích bề mặt, nhiệt độ, chất xúc tác.
1. Ảnh hưởng của nồng độ
- Nồng độ các chất phản ứng càng lớn, tốc độ phản ứng càng lớn.
Giải thích: Khi tăng nồng độ các chất phản ứng, dẫn đến số lượng va chạm có hiệu quả giữa các phân tử phản ứng tăng, làm tốc độ phản ứng tăng.2. Ảnh hưởng của áp suất
- Áp suất của các chất phản ứng ở thể khí càng lớn, tốc độ phản ứng càng lớn.
- Giải thích: Đối với các chất khí, nồng độ của chất khí tỉ lệ với áp suất của nó. Do vậy, khi áp suất chất tham gia phản ứng ở thể khí tăng lên, sẽ làm nồng độ chất khí tăng lên, từ đó làm tăng tốc độ phản ứng.
- Chú ý: Việc thay đổi áp suất không làm ảnh hưởng đến tốc độ của phản ứng không có chất khí tham gia.
3. Ảnh hưởng của diện tích bề mặt
- Diện tích bề mặt càng lớn, tốc độ phản ứng càng lớn.
- Giải thích: Khi tăng diện tích bề mặt tiếp xúc, số va chạm giữa các chất đầu tăng lên, số va chạm hiệu quả tăng theo, dẫn đến tốc độ phản ứng tăng.
- Chú ý:
+ Nếu kích thước hạt càng nhỏ thì tổng diện tích bề mặt càng lớn, nên có thể tăng diện tích tiếp xúc bằng cách đập nhỏ hạt.
+ Ngoài ra có thể tăng diện tích bề mặt của khối chất bằng cách tạo nhiều đường rãnh, lỗ xốp trong lòng khối chất đó. Khi đó diện tích bề mặt bao gồm diện tích bề mặt trong và diện tích bề mặt ngoài.
4. Ảnh hưởng của nhiệt độ
- Nhiệt độ càng cao, tốc độ phản ứng càng lớn. Với đa số các phản ứng, khi nhiệt độ tăng lên 10oC thì tốc độ phản ứng tăng từ 2 đến 4 lần. Giá trị γ = 2 – 4 này gọi là hệ số nhiệt độ Van’t Hoff.
- Mối liên hệ của hệ số Van’t Hoff với tốc độ và nhiệt độ như sau:
v1:v2=γ((T2−T1):10)
Trong đó, v2 và v1 là tốc độ phản ứng ở nhiệt độ T2 và T1 tương ứng.
- Chú ý: Khi tăng nhiệt độ, các hạt (phân tử, nguyên tử hoặc ion) sẽ chuyển động nhanh hơn, động năng cao hơn. Khi đó, số va chạm hiệu quả giữa các hạt tăng lên dẫn đến tốc độ phản ứng tăng.
5. Ảnh hưởng của chất xúc tác
- Chất xúc tác là chất làm tăng tốc độ phản ứng, nhưng không bị thay đổi cả về lượng và chất sau phản ứng.
- Ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng được giải thích dựa vào năng lượng hoạt hóa. Đây là năng lượng tối thiểu cẩn cung cấp cho các hạt (nguyên tử, phân tử hoặc ion) để va chạm giữa chúng gây ra phản ứng hóa học.
Tốc độ trung bình của phản ứng phân hủy N2O5trong 100s đầu tiên là:
=1,55.10^-5(mol/(L.s))
Tốc độ trung bình của phản ứng phân hủy N2O5trong 100s đầu tiên là:
=1,55.10^-5(mol/(L.s))
số oxy hóa của Cl trong NaCl là -1
số oxy hóa của Cl trong Cl2O7 là +7
số oxy hóa của Cl trong KClO3 là +5
số oxy hóa của Cl trong HClO là +1
số oxy hóa của Cl trong NaCl là -1
số oxy hóa của Cl trong Cl2O7 là +7
số oxy hóa của Cl trong KClO3 là +5
số oxy hóa của Cl trong HClO là +1
Do Trong rễ cây đậu nành có sự cộng sinh giữa rễ cây và vi khuẩn Rhizobium. Trong mối quan hệ cộng sinh này, cây cung cấp sản phẩm quang hợp cho đời sống và hoạt động của vi khuẩn ngược lại vi khuẩn có vai trò cố định N2tự do từ không khí thành NH3 vừa cung cấp cho cây vừa cung cấp cho đất.
Do Trong rễ cây đậu nành có sự cộng sinh giữa rễ cây và vi khuẩn Rhizobium. Trong mối quan hệ cộng sinh này, cây cung cấp sản phẩm quang hợp cho đời sống và hoạt động của vi khuẩn ngược lại vi khuẩn có vai trò cố định N2tự do từ không khí thành NH3 vừa cung cấp cho cây vừa cung cấp cho đất.
- Môi trường nuôi cấy không liên tục là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hoá vật chất.
- Quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục sinh trưởng theo một đường cong gồm 4 pha :
+ Pha tiềm phát (pha lag) : quần thể thích nghi với môi trường, số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng, enzim cảm ứng được hình thành để phân giải cơ chất.
+ Pha luỹ thừa (pha log) : quần thể sinh trưởng với tốc độ cực đại và không đổi, số lượng tế bào trong quần thể tăng rất nhanh do số tế bào sinh ra cao gấp nhiều lần so với số tế bào chết đi.
+ Pha cân bằng : số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian do số tế bào sinh ra tương đương với số tế bào chết đi.+ Pha suy vong : số lượng tế bào trong quần thể giảm dần do số tế bào sinh ra ít hơn số tế bào bị huỷ hoại, chất dinh dưỡng dần cạn kiệt và chất độc hại tích luỹ ngày càng nhiều.
- Môi trường nuôi cấy không liên tục là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hoá vật chất.
- Quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục sinh trưởng theo một đường cong gồm 4 pha :
+ Pha tiềm phát (pha lag) : quần thể thích nghi với môi trường, số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng, enzim cảm ứng được hình thành để phân giải cơ chất.
+ Pha luỹ thừa (pha log) : quần thể sinh trưởng với tốc độ cực đại và không đổi, số lượng tế bào trong quần thể tăng rất nhanh do số tế bào sinh ra cao gấp nhiều lần so với số tế bào chết đi.
+ Pha cân bằng : số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian do số tế bào sinh ra tương đương với số tế bào chết đi.+ Pha suy vong : số lượng tế bào trong quần thể giảm dần do số tế bào sinh ra ít hơn số tế bào bị huỷ hoại, chất dinh dưỡng dần cạn kiệt và chất độc hại tích luỹ ngày càng nhiều.