

Phạm Thái Hòa
Giới thiệu về bản thân



































ádsad
ádsad
ádsad
ádsad
Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh quê:
Đoạn thơ "Trăng hè" của Đoàn Văn Cừ vẽ nên một bức tranh quê đêm hè êm đềm, thanh bình và đầy thi vị. Những hình ảnh giản dị như tiếng võng đưa kẽo kẹt, con chó ngủ lơ mơ, bóng cây bên hàng dậu... đã tái hiện sinh động vẻ đẹp đời thường, mộc mạc của làng quê Việt Nam. Âm thanh "kẽo kẹt", "vắng lặng" kết hợp với ánh trăng lấp loáng tạo nên không gian yên ả, thấm đẫm chất thơ. Cảnh vật như hòa cùng tâm trạng con người: ông lão nằm chơi giữa sân, đứa bé thơ ngắm bóng con mèo – tất cả đều toát lên vẻ nhàn tản, hạnh phúc dung dị. Bức tranh quê ấy không chỉ gợi nhắc những giá trị truyền thống giản đơn mà còn làm dâng lên trong lòng người đọc niềm yêu mến, trân trọng vẻ đẹp bình yên của cuộc sống thường ngày.
Câu 2 (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) về sự nỗ lực hết mình của tuổi trẻ hiện nay:
Mở bài:
Khẳng định vai trò của tuổi trẻ: tuổi của khát vọng, của những ước mơ cháy bỏng.
Nêu vấn đề: Sự nỗ lực hết mình là yếu tố quan trọng quyết định thành công của tuổi trẻ.
Thân bài:
Giải thích:
Nỗ lực hết mình: Dồn hết sức lực, tâm huyết, kiên trì vượt qua khó khăn để đạt mục tiêu.
Ý nghĩa: Giúp tuổi trẻ phát triển bản thân, chinh phục ước mơ, góp phần xây dựng xã hội.
Vai trò của nỗ lực đối với tuổi trẻ:
Xã hội hiện đại cạnh tranh khốc liệt, chỉ đam mê thôi chưa đủ, cần sự kiên trì, bền bỉ.
Nỗ lực giúp khẳng định bản lĩnh, ý chí, từ đó xây dựng tương lai bền vững.
Biểu hiện của sự nỗ lực:
Cố gắng học tập, rèn luyện kỹ năng, vượt qua cám dỗ.
Không ngừng đổi mới, sáng tạo, cống hiến cho xã hội.
Dẫn chứng thực tế:
Nhiều tấm gương trẻ thành công nhờ nỗ lực như: Nguyễn Hà Đông (Flappy Bird), các nhà khởi nghiệp trẻ trong lĩnh vực công nghệ, môi trường, giáo dục…
Phản đề:
Một bộ phận giới trẻ còn thụ động, dễ buông bỏ trước khó khăn → cần thay đổi nhận thức.
Bài học nhận thức và hành động:
Xác định mục tiêu rõ ràng.
Không sợ thất bại, luôn kiên trì, học hỏi, tự hoàn thiện mình.
Kết bài:
Khẳng định sự cần thiết của nỗ lực hết mình đối với tuổi trẻ.
Kêu gọi mỗi bạn trẻ hãy sống trọn vẹn, nỗ lực không ngừng để không phải nuối tiếc những tháng năm thanh xuân.
Câu 1. Ngôi kể của người kể chuyện: → Ngôi thứ ba (người kể chuyện giấu mình, kể về các nhân vật "Bớt", "Nở", "bà cụ"...).
Câu 2. Một số chi tiết cho thấy chị Bớt không giận mẹ:
Khi mẹ đem quần áo đến ở chung, Bớt rất mừng.
Bớt chỉ nhẹ nhàng gặng hỏi mẹ cho rõ ràng chứ không trách móc.
Bớt vui vẻ đón nhận mẹ, chăm sóc mẹ, coi việc mẹ ở cùng là niềm vui và sự giúp đỡ lớn.
Khi nghe mẹ ân hận, Bớt liền ôm lấy mẹ, trấn an mẹ: "Ô hay! Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?"
Câu 3. Tính cách, phẩm chất nhân vật Bớt: → Bớt là người hiếu thảo, nhân hậu, vị tha, biết yêu thương, bao dung và trân trọng tình cảm gia đình, dù từng bị mẹ phân biệt đối xử.
Câu 4. Ý nghĩa hành động và câu nói của Bớt: → Thể hiện tấm lòng hiếu thảo, thấu hiểu và bao dung của Bớt đối với mẹ. → Chị không để tâm đến những lỗi lầm trong quá khứ, mà luôn hướng tới việc gìn giữ, vun đắp tình cảm gia đình.
Câu 5. Thông điệp rút ra từ văn bản: → Tình yêu thương, lòng bao dung và sự hiếu thảo trong gia đình là những giá trị bền vững, cần được trân trọng và nuôi dưỡng. Lí do: Vì trong cuộc sống hôm nay, khi xã hội ngày càng bận rộn và biến động, tình cảm gia đình vẫn là chốn bình yên nhất, là nguồn sức mạnh tinh thần lớn lao giúp con người vượt qua khó khăn.
Trong đoạn trích, sông Hương hiện lên như một nhân chứng lịch sử sống động, gắn bó mật thiết với vận mệnh dân tộc. Từ buổi đầu dựng nước, dòng sông đã mang tên Linh Giang, là “dòng sông biên thùy” can trường bảo vệ bờ cõi phía Nam của Đại Việt. Qua mỗi thời kỳ lịch sử, sông Hương lại soi bóng những chiến công lẫy lừng: vẻ vang trong thời đại Nguyễn Huệ, nhuốm máu của những cuộc khởi nghĩa thế kỷ XIX, và rực sáng trong những ngày Cách mạng tháng Tám bùng nổ. Hình ảnh sông Hương không chỉ gắn với những vinh quang, mà còn thấm đẫm đau thương khi thành phố Huế – linh hồn của nó – bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh. Sự tiếc thương của bạn bè quốc tế trước sự mất mát di sản Huế cũng chính là sự thừa nhận giá trị lịch sử, văn hóa to lớn mà sông Hương góp phần vun đắp. Qua ngòi bút giàu cảm xúc của Hoàng Phủ Ngọc Tường, dòng sông không chỉ mang vẻ đẹp tự nhiên, mà còn là biểu tượng thiêng liêng cho hồn cốt dân tộc, cho sự trường tồn của văn hóa Việt Nam qua mọi thăng trầm lịch sử.
Trong đoạn trích, sông Hương hiện lên như một nhân chứng lịch sử sống động, gắn bó mật thiết với vận mệnh dân tộc. Từ buổi đầu dựng nước, dòng sông đã mang tên Linh Giang, là “dòng sông biên thùy” can trường bảo vệ bờ cõi phía Nam của Đại Việt. Qua mỗi thời kỳ lịch sử, sông Hương lại soi bóng những chiến công lẫy lừng: vẻ vang trong thời đại Nguyễn Huệ, nhuốm máu của những cuộc khởi nghĩa thế kỷ XIX, và rực sáng trong những ngày Cách mạng tháng Tám bùng nổ. Hình ảnh sông Hương không chỉ gắn với những vinh quang, mà còn thấm đẫm đau thương khi thành phố Huế – linh hồn của nó – bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh. Sự tiếc thương của bạn bè quốc tế trước sự mất mát di sản Huế cũng chính là sự thừa nhận giá trị lịch sử, văn hóa to lớn mà sông Hương góp phần vun đắp. Qua ngòi bút giàu cảm xúc của Hoàng Phủ Ngọc Tường, dòng sông không chỉ mang vẻ đẹp tự nhiên, mà còn là biểu tượng thiêng liêng cho hồn cốt dân tộc, cho sự trường tồn của văn hóa Việt Nam qua mọi thăng trầm lịch sử.
Câu 1: Thể thơ của đoạn trích là thơ tự do. Câu 2: Một số từ ngữ tiêu biểu thể hiện hình ảnh biển đảo và đất nước: Biển, Hoàng Sa, bám biển, sóng dữ, máu ngư dân, giữ biển, Tổ quốc, màu cờ nước Việt. Câu 3: Biện pháp tu từ so sánh: Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta / Như máu ấm trong màu cờ nước Việt. Tác dụng: So sánh giúp hình ảnh Tổ quốc trở nên gần gũi, thiêng liêng như dòng máu nuôi sống con người, từ đó khơi gợi tình cảm yêu nước, niềm tự hào và ý thức gắn bó với quê hương đất nước. Câu 4: Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu nước sâu sắc, niềm tự hào dân tộc, và sự tri ân với những người con đang ngày đêm bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Câu 5: Là một người trẻ, em ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ biển đảo quê hương. Em sẽ tích cực tìm hiểu về lịch sử, chủ quyền biển đảo, lan toả thông tin đúng đắn trên mạng xã hội và phản đối các hành vi xâm phạm chủ quyền. Đồng thời, em sẽ học tập, rèn luyện tốt để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tương lai.
Câu 1: Thể thơ của đoạn trích là thơ tự do. Câu 2: Một số từ ngữ tiêu biểu thể hiện hình ảnh biển đảo và đất nước: Biển, Hoàng Sa, bám biển, sóng dữ, máu ngư dân, giữ biển, Tổ quốc, màu cờ nước Việt. Câu 3: Biện pháp tu từ so sánh: Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta / Như máu ấm trong màu cờ nước Việt. Tác dụng: So sánh giúp hình ảnh Tổ quốc trở nên gần gũi, thiêng liêng như dòng máu nuôi sống con người, từ đó khơi gợi tình cảm yêu nước, niềm tự hào và ý thức gắn bó với quê hương đất nước. Câu 4: Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu nước sâu sắc, niềm tự hào dân tộc, và sự tri ân với những người con đang ngày đêm bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Câu 5: Là một người trẻ, em ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ biển đảo quê hương. Em sẽ tích cực tìm hiểu về lịch sử, chủ quyền biển đảo, lan toả thông tin đúng đắn trên mạng xã hội và phản đối các hành vi xâm phạm chủ quyền. Đồng thời, em sẽ học tập, rèn luyện tốt để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tương lai.