

Nguyễn Đức Trung
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giải pháp giúp thế hệ trẻ hiện nay không chùn bước trước nghịch cảnh.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Giải thích: Nghịch cảnh là những khó khăn, thử thách, trở ngại con người gặp phải trong cuộc sống.
+ Thực trạng: Trong cuộc sống hiện đại, thế hệ trẻ phải đối diện với nhiều khó khăn, thử thách như áp lực học tập, công việc, khủng hoảng tâm lý, tệ nạn xã hội, thiên tai, biến động kinh tế - xã hội,…
+ Nguyên nhân: Xã hội phát triển nhanh chóng kéo theo nhiều biến động phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro; thế hệ trẻ thiếu sự định hướng nên dễ trở nên vô định, bất lực khi đối diện với nghịch cảnh;…
+ Giải pháp: Rèn luyện ý chí, nghị lực để dũng cảm đối diện với nghịch cảnh; xây dựng tư duy tích cực; trang bị kiến thức, kĩ năng để đáp ứng được những yêu cầu về nhân lực của thị trường lao động; xây dựng mục tiêu rõ ràng để con đường chinh phục mục tiêu cụ thể, thuận lợi hơn; tìm kiếm sự hỗ trợ, chủ động chia sẻ với người thân để giải tỏa những áp lực về mặt tâm lí;…
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ “Những dòng sông quê hương”.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Khái quát chung vài nét tiêu biểu về tác giả và tác phẩm.
+ Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ:
++ Thể thơ: Tự do, không bị gò bó bởi quy tắc cụ thể về số câu, số chữ, dễ dàng biểu đạt cảm xúc.
++ Cấu tứ: Bài thơ được chia thành 4 khổ, mỗi khổ là một bức tranh riêng của sông quê, phản ánh những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của dòng sông. Cấu tứ này vừa giúp tác giả truyền tải một cách mạch lạc, rõ ràng về hình ảnh sông quê, vừa thể hiện được sự trôi chảy, luân hồi của dòng sông từ quá khứ, hiện tại đến tương lai, mang đậm tính biểu tượng về sự tiếp nối của truyền thống dân tộc.
++ Bố cục: Bài thơ có bố cục rõ ràng, từ hình ảnh sông gắn liền với cuộc sống nhân dân, đến những kí ức xưa, rồi quay về hiện thực cuộc sống hôm nay, kết thúc bằng hình ảnh mùa xuân tươi đẹp, đầy hi vọng.
++ Từ ngữ: Bài thơ sử dụng nhiều từ ngữ giàu giá trị gợi hình, gợi cảm như: “cuộn chảy”, “nguồn sống phù sa”, “mùa xuân tới”, “tiếng đoàn quân”,… => Ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi nhưng đầy sáng tạo và giàu sức gợi.
++ Hình ảnh “dòng sông quê hương” là hình ảnh trung tâm của bài thơ, gợi nhớ về những giá trị văn hóa, lịch sử và những kỉ niệm gắn bó với quê hương. Như vậy, hình ảnh sông không chỉ là một con sông bình thường mà mang ý nghĩa tượng trưng cho lịch sử, truyền thống của dân tộc.
++ Những hình ảnh như “chim bay theo dòng”, “dân vạn chài cười vang trên sóng” gợi lên không khí sống động, tràn đầy hi vọng, như một lời nhắc nhở về sự vĩnh hằng và sức sống mãnh liệt của quê hương.
++ Giọng điệu: Nhẹ nhàng, sâu lắng, chân thành thể hiện tình yêu sâu sắc mà tác giả dành cho quê hương, đất nước. Trong bài cũng có những đoạn thơ mang âm hưởng mạnh mẽ, đầy kiêu hãnh gợi lên sự trỗi dậy của những dòng sông.
++ Cách ngắt nhịp linh hoạt góp phần tạo nên nhạc tính cho bài thơ và thể hiện mạch cảm xúc của bài thơ.
(HS có thể khai thác thêm những yếu tố khác dựa trên hiểu biết của bản thân, sao cho có kiến giải hợp lí, thuyết phục.)
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2.
Luận đề: Nghịch cảnh giúp ta thành công.
Câu 3.
- Để làm sáng tỏ cho ý kiến: “nghịch cảnh thường giữ một chức vụ quan trọng trong sự thành công”, tác giả đã sử dụng những bằng chứng là: Voltaire, Marcel Proust, Ben Fortson, Milton, Beethoven, Charles Darwin, Hellen Keller, Rousseau.
- Nhận xét: Các bằng chứng đều là chuyện người thật việc thật kèm theo các chi tiết liên quan đến việc “vượt nghịch cảnh” để đạt thành công nên rất giàu tính thuyết phục.
Câu 4.
- Mục đích: Thuyết phục người đọc rằng nghịch cảnh cũng có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, đồng thời khích lệ người đọc không nản chí trước khó khăn.
- Nội dung: Qua văn bản, tác giả nhấn mạnh vai trò của nghịch cảnh trong việc rèn luyện ý chí, tôi luyện bản lĩnh; khích lệ con người nỗ lực vươn lên, không đầu hàng trước nghịch cảnh để đạt được thành công.
Câu 5.
Cách lập luận của tác giả trong văn bản rất chặt chẽ, thuyết phục vì tác giả đã đưa ra nhiều bằng chứng là chuyện người thật việc thật, có phân tích cụ thể trên nhiều lĩnh vực khác nhau và sử dụng những nhận định sắc sảo, giúp người đọc nhận ra giá trị đích thực của nghịch cảnh trong cuộc đời mỗi người.
a. Phương trình phản ứng:
\(C H_{3} C O O H + \left(\left(\right. C H_{3} \left.\right)\right)_{2} C H C H_{2} C H_{2} O H C H_{3} C O O C H_{2} C H_{2} C H \left(\left(\right. C H_{3} \left.\right)\right)_{2} + H_{2} O\)
Số mol isoamylic alcohol:
\(n_{\left(\left(\right. C H_{3} \left.\right)\right)_{2} C H C H_{2} C H_{2} O H} = \frac{2 , 2}{88} = 0 , 025\) mol
Số mol acetic acid:
\(n_{C H_{3} C O O H} = \frac{2 , 2}{60} = 0 , 037\) mol
Vì phản ứng xảy ra theo tỉ lệ 1 : 1, nisoamylic acohol < nacetic acid nên ta tính khối lượng ester tạo ra theo số mol của isoamylic acid.
Theo phương trình phản ứng:
\(n_{e s t e r} = n_{a l c o h o l} = 0 , 025\) mol
Hiệu suất phản ứng là 70% nên khối lượng ester thu được thực tế:
\(m_{e s t e r} = n_{e s t e r} . M_{e s t e r} = 0 , 025.130.70 \% = 2 , 275\) gam.
2 đơn vị uống chuẩn ứng với số gam cồn nguyên chất là 2.10 = 20 gam.
Thể tích ethanol:
\(V_{C_{2} H_{5} O H} = \frac{m}{D} = \frac{20}{0 , 8} = 25\) mL
Nếu dùng loại rượu có độ cồn 36% thì thể tích tương ứng của loại này để chứa 2 đơn vị cồn:
\(V_{r ượ u} = \frac{25.100}{36} = 69 , 4\) mL
Vậy thể tích rượu 36% tương ứng với 2 đơn vị cồn là 69,4 mL.
CH3CH2CH2CH2CHO→NaBH4CH3CH2CH2CH2CH2OH
\(C H_{3} C H_{2} C H \left(\right. C H_{3} \left.\right) C H O C H_{3} C H_{2} C H \left(\right. C H_{3} \left.\right) C H_{2} O H\)
\(C H_{3} C H \left(\right. C H_{3} \left.\right) C H_{2} C H O C H_{3} C H \left(\right. C H_{3} \left.\right) C H_{2} C H_{2} O H\)
\(C H_{3} C \left(\left(\right. C H_{3} \left.\right)\right)_{2} C H O C H_{3} C \left(\left(\right. C H_{3} \left.\right)\right)_{2} C H_{2} O H\)
Trong bối cảnh xã hội hiện đại đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự tác động sâu sắc của toàn cầu hóa, việc giữ gìn và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống đang trở thành một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết. Văn hóa truyền thống không chỉ là bản sắc riêng biệt của mỗi dân tộc, mà còn là cội nguồn nuôi dưỡng tâm hồn, là sợi dây kết nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Vì vậy, gìn giữ những giá trị ấy chính là giữ gìn linh hồn dân tộc trong đời sống hiện đại đầy biến động hôm nay.
Văn hóa truyền thống là tổng hòa những giá trị vật thể và phi vật thể được hình thành trong suốt chiều dài lịch sử, gắn liền với đời sống sinh hoạt, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, nghệ thuật và đạo lý làm người của một cộng đồng. Đó có thể là tà áo dài, tiếng mẹ đẻ, câu ca dao, tục thờ cúng tổ tiên, hay những lễ hội truyền thống mang đậm dấu ấn quê hương. Những giá trị ấy không chỉ phản ánh đặc điểm riêng của một dân tộc, mà còn góp phần giáo dục con người về lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, nhân ái và lối sống nghĩa tình. Trong dòng chảy hiện đại, những giá trị văn hóa truyền thống còn giúp con người tìm về cội nguồn, sống chậm lại để chiêm nghiệm và giữ cho tâm hồn luôn có điểm tựa giữa một xã hội ngày càng thực dụng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, văn hóa truyền thống đang đứng trước nhiều nguy cơ mai một, lãng quên. Nhiều người trẻ hiện nay không còn mặn mà với tiếng Việt chuẩn, không am hiểu phong tục dân tộc, thậm chí còn chạy theo những trào lưu lai căng, lệch chuẩn về thẩm mỹ và giá trị sống. Việc tiếp nhận quá nhanh và thiếu chọn lọc các yếu tố ngoại lai đã khiến cho nhiều giá trị truyền thống bị mờ nhạt, thậm chí bị xem là lỗi thời. Đây là một thực trạng đáng lo ngại, bởi một dân tộc không thể tồn tại nếu đánh mất bản sắc văn hóa của chính mình.
Chính vì thế, việc gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống là trách nhiệm không chỉ của các cấp, các ngành mà còn là bổn phận của mỗi cá nhân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Cần có những biện pháp cụ thể như đưa văn hóa dân gian vào trường học, tổ chức các hoạt động trải nghiệm truyền thống, quảng bá các sản phẩm văn hóa dân tộc ra thế giới… Mỗi người cũng cần tự ý thức trong việc trân trọng và thực hành các giá trị văn hóa, từ việc nói lời hay, giữ nếp sống đẹp đến việc mặc áo dài trong các dịp lễ hội, hay đơn giản là giữ gìn tiếng Việt trong sáng trên mạng xã hội.
Tóm lại, văn hóa truyền thống là tài sản vô giá của mỗi dân tộc, là gốc rễ làm nên hồn cốt con người. Trong đời sống hiện đại, việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị ấy không chỉ là hành động mang tính bảo tồn mà còn là cách để khẳng định bản lĩnh và vị thế của dân tộc trên bản đồ văn hóa thế giới. Chúng ta hãy cùng nhau hành động, để những giá trị quý báu ấy không bị phai nhòa theo thời gian, mà luôn sống mãi trong lòng mỗi con người Việt Nam.
Trong bối cảnh xã hội hiện đại đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự tác động sâu sắc của toàn cầu hóa, việc giữ gìn và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống đang trở thành một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết. Văn hóa truyền thống không chỉ là bản sắc riêng biệt của mỗi dân tộc, mà còn là cội nguồn nuôi dưỡng tâm hồn, là sợi dây kết nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Vì vậy, gìn giữ những giá trị ấy chính là giữ gìn linh hồn dân tộc trong đời sống hiện đại đầy biến động hôm nay.
Văn hóa truyền thống là tổng hòa những giá trị vật thể và phi vật thể được hình thành trong suốt chiều dài lịch sử, gắn liền với đời sống sinh hoạt, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, nghệ thuật và đạo lý làm người của một cộng đồng. Đó có thể là tà áo dài, tiếng mẹ đẻ, câu ca dao, tục thờ cúng tổ tiên, hay những lễ hội truyền thống mang đậm dấu ấn quê hương. Những giá trị ấy không chỉ phản ánh đặc điểm riêng của một dân tộc, mà còn góp phần giáo dục con người về lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, nhân ái và lối sống nghĩa tình. Trong dòng chảy hiện đại, những giá trị văn hóa truyền thống còn giúp con người tìm về cội nguồn, sống chậm lại để chiêm nghiệm và giữ cho tâm hồn luôn có điểm tựa giữa một xã hội ngày càng thực dụng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, văn hóa truyền thống đang đứng trước nhiều nguy cơ mai một, lãng quên. Nhiều người trẻ hiện nay không còn mặn mà với tiếng Việt chuẩn, không am hiểu phong tục dân tộc, thậm chí còn chạy theo những trào lưu lai căng, lệch chuẩn về thẩm mỹ và giá trị sống. Việc tiếp nhận quá nhanh và thiếu chọn lọc các yếu tố ngoại lai đã khiến cho nhiều giá trị truyền thống bị mờ nhạt, thậm chí bị xem là lỗi thời. Đây là một thực trạng đáng lo ngại, bởi một dân tộc không thể tồn tại nếu đánh mất bản sắc văn hóa của chính mình.
Chính vì thế, việc gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống là trách nhiệm không chỉ của các cấp, các ngành mà còn là bổn phận của mỗi cá nhân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Cần có những biện pháp cụ thể như đưa văn hóa dân gian vào trường học, tổ chức các hoạt động trải nghiệm truyền thống, quảng bá các sản phẩm văn hóa dân tộc ra thế giới… Mỗi người cũng cần tự ý thức trong việc trân trọng và thực hành các giá trị văn hóa, từ việc nói lời hay, giữ nếp sống đẹp đến việc mặc áo dài trong các dịp lễ hội, hay đơn giản là giữ gìn tiếng Việt trong sáng trên mạng xã hội.
Tóm lại, văn hóa truyền thống là tài sản vô giá của mỗi dân tộc, là gốc rễ làm nên hồn cốt con người. Trong đời sống hiện đại, việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị ấy không chỉ là hành động mang tính bảo tồn mà còn là cách để khẳng định bản lĩnh và vị thế của dân tộc trên bản đồ văn hóa thế giới. Chúng ta hãy cùng nhau hành động, để những giá trị quý báu ấy không bị phai nhòa theo thời gian, mà luôn sống mãi trong lòng mỗi con người Việt Nam.
Trong bài thơ Chân quê của Nguyễn Bính, nhân vật “em” hiện lên như hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp mộc mạc, giản dị và đậm chất truyền thống của người con gái nông thôn Việt Nam. “Em” mang vẻ đẹp tự nhiên, thuần khiết, không bị ảnh hưởng bởi lối sống thị thành xa hoa. Vẻ đẹp ấy thể hiện qua tà áo nâu sồng, qua thói quen “đi không ai khiến lối”, qua mái tóc “chưa vấn một lần”. Tất cả đều toát lên sự chân phương, mộc mạc nhưng đầy cuốn hút. Tuy nhiên, “em” lại có lúc chạy theo cái đẹp thị thành, “hôm qua em đi tỉnh về, hương đồng gió nội bay đi ít nhiều”, cho thấy sự thay đổi trong tâm lý và cách sống của con người khi tiếp xúc với văn minh đô thị. Qua đó, Nguyễn Bính bày tỏ niềm tiếc nuối và trân trọng vẻ đẹp truyền thống, đồng thời lên tiếng cảnh tỉnh về nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc. Nhân vật “em” không chỉ là hình tượng nghệ thuật mà còn là lời nhắn nhủ sâu sắc về việc giữ gìn nét đẹp chân quê trong thời đại đổi thay.
Trong bài thơ Chân quê của Nguyễn Bính, nhân vật “em” hiện lên như hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp mộc mạc, giản dị và đậm chất truyền thống của người con gái nông thôn Việt Nam. “Em” mang vẻ đẹp tự nhiên, thuần khiết, không bị ảnh hưởng bởi lối sống thị thành xa hoa. Vẻ đẹp ấy thể hiện qua tà áo nâu sồng, qua thói quen “đi không ai khiến lối”, qua mái tóc “chưa vấn một lần”. Tất cả đều toát lên sự chân phương, mộc mạc nhưng đầy cuốn hút. Tuy nhiên, “em” lại có lúc chạy theo cái đẹp thị thành, “hôm qua em đi tỉnh về, hương đồng gió nội bay đi ít nhiều”, cho thấy sự thay đổi trong tâm lý và cách sống của con người khi tiếp xúc với văn minh đô thị. Qua đó, Nguyễn Bính bày tỏ niềm tiếc nuối và trân trọng vẻ đẹp truyền thống, đồng thời lên tiếng cảnh tỉnh về nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc. Nhân vật “em” không chỉ là hình tượng nghệ thuật mà còn là lời nhắn nhủ sâu sắc về việc giữ gìn nét đẹp chân quê trong thời đại đổi thay.
- Chúng ta cần có ý thức bảo vệ, giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống của quê hương, dân tộc.
- Chúng ta cần học được cách sống, ứng xử phù hợp với môi trường sống của mình.