

Bùi Ngọc Ánh
Giới thiệu về bản thân



































- Các dấu hiệu đặc trưng của sinh sản ở sinh vật:
+ Hình thành cơ thể mới.
+ Truyền đạt vật chất di truyền.
+ Điều hòa sinh sản.
- Phân biệt sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính:
| Sinh sản vô tính | Sinh sản hữu tính |
Sự hình thành giao tử | Không có | Có |
Sự thụ tinh | Không có | Có |
Đặc điểm di truyền của cá thể con | Giống cá thể mẹ | Khác cá thể bố mẹ |
Cơ sở di truyền | Nguyên phân | Giảm phân |
Ví dụ ở sinh vật | Thủy tức nảy chồi | Sinh sản ở người |
Động vật có hai hình thức phát triển chính:
- Phát triển không qua biến thái: Là quá trình phát triển mà con non sinh ra có hình thái và cấu tạo tương tự như con trưởng thành. Ví dụ: Người, chim, bò, lợn,...
- Phát triển qua biến thái: Là quá trình phát triển mà con non (ấu trùng) có hình thái và cấu tạo khác với con trưởng thành, phải trải qua quá trình biến đổi mới thành con trưởng thành.
Phát triển qua biến thái được chia thành hai loại:
+ Phát triển qua biến thái hoàn toàn:
- Là quá trình phát triển mà ấu trùng có hình thái và cấu tạo rất khác với con trưởng thành, phải trải qua giai đoạn trung gian (nhộng hoặc kén) trước khi biến đổi thành con trưởng thành.
- Ví dụ: Bướm, ong, ruồi, muỗi,...
+ Phát triển qua biến thái không hoàn toàn:
- Là quá trình phát triển mà ấu trùng có hình thái và cấu tạo gần giống với con trưởng thành, trải qua nhiều lần lột xác để hoàn thiện hình thái và cấu tạo.
- Ví dụ: Châu chấu, cào cào, gián,...
a. Phương trình phản ứng:
\(C H_{3} C O O H + \left(\left(\right. C H_{3} \left.\right)\right)_{2} C H C H_{2} C H_{2} O H C H_{3} C O O C H_{2} C H_{2} C H \left(\left(\right. C H_{3} \left.\right)\right)_{2} + H_{2} O\)
Số mol isoamylic alcohol:
\(n_{\left(\left(\right. C H_{3} \left.\right)\right)_{2} C H C H_{2} C H_{2} O H} = \frac{2 , 2}{88} = 0 , 025\) mol
Số mol acetic acid:
\(n_{C H_{3} C O O H} = \frac{2 , 2}{60} = 0 , 037\) mol
Vì phản ứng xảy ra theo tỉ lệ 1 : 1, nisoamylic acohol < nacetic acid nên ta tính khối lượng ester tạo ra theo số mol của isoamylic acid.
Theo phương trình phản ứng:
\(n_{e s t e r} = n_{a l c o h o l} = 0 , 025\) mol
Hiệu suất phản ứng là 70% nên khối lượng ester thu được thực tế:
\(m_{e s t e r} = n_{e s t e r} . M_{e s t e r} = 0 , 025.130.70 \% = 2 , 275\) gam.
2 đơn vị uống chuẩn ứng với số gam cồn nguyên chất là 2.10 = 20 gam.
Thể tích ethanol:
\(V_{C_{2} H_{5} O H} = \frac{m}{D} = \frac{20}{0 , 8} = 25\) mL
Nếu dùng loại rượu có độ cồn 36% thì thể tích tương ứng của loại này để chứa 2 đơn vị cồn:
\(V_{r ượ u} = \frac{25.100}{36} = 69 , 4\) mL
Vậy thể tích rượu 36% tương ứng với 2 đơn vị cồn là 69,4 mL.
CH3CH2CH2CH2CHO→NaBH4CH3CH2CH2CH2CH2OH
\(C H_{3} C H_{2} C H \left(\right. C H_{3} \left.\right) C H O C H_{3} C H_{2} C H \left(\right. C H_{3} \left.\right) C H_{2} O H\)
\(C H_{3} C H \left(\right. C H_{3} \left.\right) C H_{2} C H O C H_{3} C H \left(\right. C H_{3} \left.\right) C H_{2} C H_{2} O H\)
\(C H_{3} C \left(\left(\right. C H_{3} \left.\right)\right)_{2} C H O C H_{3} C \left(\left(\right. C H_{3} \left.\right)\right)_{2} C H_{2} O H\)
Khi mắc nối tiếp thì \(Q_{1} = Q_{2} = Q_{3} \rightarrow C_{1} U_{1} = C_{2} U_{2} = C_{3} U_{3}\)
Vì \(C_{1} < C_{2} < C_{3} \rightarrow U_{1} > U_{2} > U_{3}\) nên:
\(U_{1} = U_{g h} = 500\) V;
\(U_{2} = \frac{C_{1} U_{1}}{C_{2}} = \frac{2.10^{- 9} . 500}{4.10^{- 9}} = 250\) V
\(U_{3} = \frac{C_{1} U_{1}}{C_{3}} = \frac{2.10^{- 9} . 500}{6.10^{- 9}} = 166 , 67\) V
Hiệu điện thế giới hạn của bộ tụ là
\(U = U_{1} + U_{2} + U_{3} = 500 + 250 + 166 , 67 = 916 , 67 < 1100\)
Vì vậy, bộ tụ không thể chịu được hiệu điện thế 1100 V.
a) Hiệu điện thế \(U_{M N}\) là
\(U_{M N} = \frac{A_{M N}}{q} = \frac{A_{M \infty} - A_{N \infty}}{q} = \frac{- q \frac{Q}{4 \pi \epsilon_{0} r_{M}} + q \frac{Q}{4 \pi \epsilon_{0} r_{N}}}{q}\)
\(\rightarrow U_{M N} = - \frac{Q}{4 \pi \epsilon_{0} . 1} + \frac{Q}{4 \pi \epsilon_{0} . 2} = - \frac{Q}{8 \pi \epsilon_{0}}\) V
b) Công cần thực hiện là
\(A_{M N} = A_{M \infty} - A_{N \infty} = - A_{\infty M} - \left(\right. - A_{\infty N} \left.\right) = - q \frac{Q}{4 \pi \epsilon_{0} r_{M}} - \left(\right. - q \frac{Q}{4 \pi \epsilon_{0} r_{N}} \left.\right)\)
\(A_{M N} = - q \frac{Q}{4 \pi \epsilon_{0} . 1} + q \frac{Q}{4 \pi \epsilon_{0} . 2} = \frac{1 , 6.10^{- 29}}{\pi \epsilon_{0}}\) J
Công của lực điện trường là
\(A = q E d = - e E d = \Delta W\)
Công của lực điện trường bằng độ biến thiên động năng.
Theo định lí biến thiên động năng, ta có:
\(A = 0 - \frac{1}{2} m v^{2} = - e E d \rightarrow d = \frac{m v^{2}}{2 e E}\)
\(\rightarrow d = \frac{9 , 1.10^{- 31} . \left(\left(\right. 3.10^{5} \left.\right)\right)^{2}}{2.1 , 6.10^{- 19} . 1000} = 2 , 6.10^{- 4}\) m = 0,26 mm
Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) đưa ra những giải pháp giúp thế hệ trẻ hiện nay không chùn bước trước nghịch cảnh.
Trong cuộc sống, nghịch cảnh là điều khó tránh khỏi, nhưng không phải ai cũng đủ bản lĩnh để đối mặt và vượt qua. Để thế hệ trẻ ngày nay không chùn bước trước nghịch cảnh, cần có nhiều giải pháp thiết thực. Trước hết, mỗi bạn trẻ cần rèn luyện bản lĩnh sống và tinh thần lạc quan, bởi đây là nền tảng giúp con người kiên cường trước thử thách. Tiếp theo, giáo dục gia đình và nhà trường cần chú trọng bồi dưỡng kỹ năng sống, khả năng tự lập và tư duy tích cực cho học sinh, sinh viên. Bên cạnh đó, xã hội cần tạo môi trường lành mạnh, khuyến khích các bạn trẻ thử sức, chấp nhận thất bại và coi đó là bài học quý giá. Ngoài ra, việc đọc sách, học hỏi những tấm gương vượt khó trong thực tế cũng giúp thế hệ trẻ có thêm động lực để vươn lên. Cuối cùng, mỗi người cần nhận ra rằng: nghịch cảnh không phải là ngõ cụt, mà là bước đệm để trưởng thành và thành công nếu ta biết nỗ lực không ngừng.
Câu 2 (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ “Những dòng sông quê hương”.
Bài làm:
Bài thơ Những dòng sông quê hương của nhà thơ – nhà giáo Bùi Minh Trí là một bản hòa ca đầy xúc cảm về vẻ đẹp của thiên nhiên, lịch sử và văn hóa dân tộc. Không chỉ gửi gắm tình cảm sâu nặng với quê hương đất nước, bài thơ còn để lại ấn tượng sâu sắc nhờ những nét nghệ thuật độc đáo và tinh tế.
Một trong những nét đặc sắc đầu tiên phải kể đến là hình ảnh dòng sông – biểu tượng xuyên suốt bài thơ. Dòng sông hiện lên vừa gần gũi, thân quen, vừa thiêng liêng, tràn đầy sức sống. Hình ảnh “những dòng sông quê hương muôn đời cuộn chảy” được miêu tả bằng ngôn ngữ giản dị mà sâu sắc, gợi lên sự sống bất tận, gắn bó mật thiết với cuộc sống của con người. Dòng sông không chỉ là yếu tố tự nhiên, mà còn là nhân chứng của bao biến cố, bao lớp phù sa đã “bồi đắp nghìn năm nên xóm nên làng”. Nhờ cách sử dụng hình ảnh mang tính biểu tượng, dòng sông đã trở thành nhân vật trung tâm, gắn liền với thời gian, lịch sử và ký ức của dân tộc.
Bên cạnh đó, bài thơ còn đặc sắc bởi cách sử dụng ngôn ngữ giàu nhạc tính và gợi cảm. Các câu thơ ngắn – dài đan xen tạo nhịp điệu linh hoạt, giống như nhịp chảy của dòng sông: khi dồn dập, khi lắng sâu. Ngôn từ chọn lọc, súc tích, mang tính gợi mở cao: “chỉ có lòng sông mới hiểu / nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng” – vừa gợi cảm xúc, vừa làm nổi bật chiều sâu văn hóa, lịch sử gắn với lao động và chiến đấu của nhân dân. Từ ngữ mang tính tượng trưng như “tiếng vọng ngàn xưa”, “khao khát chờ mong”, “sông trôi xuôi bỗng sáng mênh mông” cũng làm tăng chất thơ, tạo nên chiều sâu tư tưởng.
Một điểm đáng chú ý khác là nghệ thuật gợi cảm xúc qua không gian và thời gian. Dòng sông hiện lên qua nhiều lớp thời gian: từ xa xưa, trải qua chiến tranh, đến hiện tại thanh bình. Không gian trải dài từ núi rừng, xóm làng đến bến thuyền, ruộng đồng… tạo nên một bức tranh toàn cảnh về quê hương. Những hình ảnh như “thuyền chen chật bến”, “dân vạn chài cười vang trên sóng” hay “mùa xuân tới – chim bay theo dòng” cho thấy sự gắn bó hòa quyện giữa con người, thiên nhiên và dòng sông, làm dâng lên niềm tự hào, yêu thương da diết với quê hương.
Cuối cùng, bài thơ thành công nhờ giọng điệu vừa nhẹ nhàng sâu lắng, vừa trữ tình mà thiết tha. Đây chính là giọng điệu của một người từng trải, chứng kiến nhiều thăng trầm, nhưng vẫn giữ trọn niềm tin yêu vào cuộc sống, vào đất nước.
Tóm lại, Những dòng sông quê hương không chỉ gây ấn tượng bởi hình ảnh đẹp, ngôn ngữ giàu chất thơ mà còn là một lời tri ân sâu sắc với truyền thống, với đất nước, với quê hương. Bằng nghệ thuật tinh tế và cảm xúc chân thành, Bùi Minh Trí đã để lại một tác phẩm đậm chất trữ tình, giàu giá trị nghệ thuật và tư tưởng.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Trả lời:
Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
Câu 2. Xác định luận đề của văn bản.
Trả lời:
Luận đề của văn bản là: Nghịch cảnh, nếu biết vượt qua và tận dụng, sẽ trở thành động lực giúp con người thành công.
Câu 3. Để làm sáng tỏ cho ý kiến: “nghịch cảnh thường giữ một chức vụ quan trọng trong sự thành công”, tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào? Nhận xét về những bằng chứng ấy.
Trả lời:
Tác giả đã đưa ra nhiều dẫn chứng tiêu biểu là các danh nhân, nhà khoa học, nghệ sĩ và nhà tư tưởng nổi tiếng đã thành công nhờ biết vượt lên nghịch cảnh:
- Edison: Thất bại cả ngàn lần trước khi chế tạo ra bóng đèn điện.
- Voltaire, Marcel Proust: Sáng tác xuất sắc nhờ hoàn cảnh bệnh tật.
- Ben Fortson: Bị cụt chân nhưng vẫn trở thành thống đốc.
- Milton, Beethoven, Darwin: Mù, điếc, tàn tật nhưng lập đại nghiệp.
- Hellen Keller: Mù, điếc, nghèo khó vẫn học rộng, nổi tiếng toàn thế giới.
- J.J. Rousseau: Nghèo, phải làm đủ nghề, tự học mà trở thành triết gia.
- Các nhà chính trị, nhà văn nổi tiếng vượt nghịch cảnh trong tù như Tư Mã Thiên, Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng...
Nhận xét:
- Các dẫn chứng phong phú, tiêu biểu, được chọn lọc kỹ lưỡng từ nhiều lĩnh vực (khoa học, văn học, chính trị...).
- Các nhân vật đều có tầm ảnh hưởng lớn, đáng tin cậy, tạo sức thuyết phục cao cho luận điểm.
- Việc liệt kê nhiều nhân vật từ phương Đông đến phương Tây cũng cho thấy tính toàn cầu và thời đại của vấn đề.
Câu 4. Mục đích và nội dung của văn bản trên là gì?
Trả lời:
- Mục đích: Khơi dậy nghị lực sống, khuyến khích người đọc – đặc biệt là giới trẻ – không nên nản lòng trước nghịch cảnh mà cần xem đó là cơ hội để rèn luyện và vươn lên.
- Nội dung: Văn bản khẳng định vai trò quan trọng của nghịch cảnh trong quá trình con người vươn tới thành công, đồng thời kêu gọi mọi người phát huy tinh thần vượt khó, biết tận dụng chính hoàn cảnh khó khăn để làm động lực sống.
Câu 5. Nhận xét cách lập luận của tác giả trong văn bản.
Trả lời:
Cách lập luận của tác giả rất thuyết phục và hiệu quả, thể hiện ở những điểm sau:
- Luận điểm rõ ràng: Mở đầu văn bản đã đưa ra luận điểm then chốt về vai trò của nghịch cảnh.
- Lập luận lôgic, mạch lạc: Các luận cứ được trình bày theo trình tự hợp lý, dẫn dắt người đọc từ nhận thức đến hành động.
- Dẫn chứng cụ thể, phong phú: Nêu gương nhiều danh nhân nổi tiếng, có tính xác thực cao, trải rộng cả Đông – Tây, cổ – kim.
- Ngôn ngữ truyền cảm, kết hợp yếu tố cảm xúc: Vừa lý trí, vừa lay động lòng người, đặc biệt là ở phần kết, giúp truyền cảm hứng mạnh mẽ.
- Phản biện tinh tế: Tác giả không phủ nhận vai trò của điều kiện thuận lợi, nhưng nhấn mạnh chỉ có vượt qua nghịch cảnh mới thể hiện bản lĩnh thật sự.