

Trần Thùy Dương
Giới thiệu về bản thân



































\(\frac{2 x - 50}{50}-1+\frac{2 x - 51}{49}-1+\frac{2 x - 52}{48}-1+\frac{2 x - 53}{47}-1+\frac{2 x - 200}{25}+4=0\)
\(\frac{2 x - 50 - 50}{50}+\frac{2 x - 51 - 49}{49}+\frac{2 x - 52 - 48}{48}+\frac{2 x - 53 - 47}{47}+\frac{2 x - 200 + 100}{25}=0\)
\(\frac{2 x - 100}{50}+\frac{2 x - 100}{49}+\frac{2 x - 100}{48}+\frac{2 x - 100}{47}+\frac{2 x - 100}{25}=0\)
\(\left(\right.2x-100\left.\right)\left(\right.\frac{1}{50}+\frac{1}{49}+\frac{1}{48}+\frac{1}{47}+\frac{1}{25}\left.\right)=0\)
\(2x-100=0\) (vì \(\frac{1}{50} + \frac{1}{49} + \frac{1}{48} + \frac{1}{47} + \frac{1}{25} > 0\))
\(x=50\)
\(\)
\(\)
Do AB // DE (gt)
Theo hệ quả của định lý Thalès, ta có:
AB/DE = BC/CD
x = BC = AB.CD : DE
x = BC = 5.7,2 : 15 = 2,4
Do AB // DE (gt)
Theo hệ quả của định lý Thalès, ta có:
AB/DE = AC/CE
y = CE = AC.DE : AB= 3.15 : 7,2= 6,25
a, \(\left(\right. \frac{2 x}{3 x + 1} - 1 \left.\right) : \left(\right. 1 - \frac{8 x^{2}}{9 x^{2} - 1} \left.\right) = \left(\right. \frac{2 x}{3 x + 1} - \frac{3 x + 1}{3 x + 1} \left.\right) : \left(\right. \frac{9 x^{2} - 1}{9 x^{2} - 1} - \frac{8 x^{2}}{9 x^{2} - 1} \left.\right) = \left(\right. \frac{2 x}{3 x + 1} - \frac{3 x + 1}{3 x + 1} \left.\right) : \left(\right. \frac{9 x^{2} - 1}{\left(\right. 3 x - 1 \left.\right) \left(\right. 3 x + 1 \left.\right)} - \frac{8 x^{2}}{\left(\right. 3 x - 1 \left.\right) \left(\right. 3 x + 1 \left.\right)} \left.\right) = \left(\right. \frac{2 x - 3 x - 1}{3 x + 1} \left.\right) : \left(\right. \frac{9 x^{2} - 1 - 8 x^{2}}{\left(\right. 3 x - 1 \left.\right) \left(\right. 3 x + 1 \left.\right)} \left.\right)\)
\(= \left(\right. \frac{- x - 1}{3 x + 1} \left.\right) : \left(\right. \frac{x^{2} - 1}{\left(\right. 3 x - 1 \left.\right) \left(\right. 3 x + 1 \left.\right)} \left.\right) = \frac{- x - 1}{3 x + 1} \cdot \frac{\left(\right. 3 x - 1 \left.\right) \left(\right. 3 x + 1 \left.\right)}{x^{2} - 1}\)
\(= \frac{- \left(\right. x + 1 \left.\right) \cdot \left(\right. 3 x - 1 \left.\right) \cdot \left(\right. 3 x + 1 \left.\right)}{\left(\right. 3 x + 1 \left.\right) \cdot \left(\right. x - 1 \left.\right) \cdot \left(\right. x + 1 \left.\right)} = \frac{- 3 x + 1}{x - 1}\)
b, thay \(x = 2\) vào P ta được
\(\frac{- 3 \cdot 2 + 1}{2 - 1} = \frac{- 6 + 1}{1} = - 5\)
vậy \(P = 5\) khi \(x = 2\)
a, \(\frac{2 y - 1}{y} - \frac{2 x + 1}{x} = \frac{2 x y - x}{x y} - \frac{2 x y + y}{x y} = \frac{2 x y - x - 2 x y - y}{x y} = \frac{- x - y}{x y}\)
b, \(\frac{2 x}{3} : \frac{5}{6 x^{2}} = \frac{2 x}{3} \cdot \frac{6 x^{2}}{5} = \frac{2 x \cdot 6 x^{2}}{3 \cdot 5} = \frac{12 x^{3}}{15} = \frac{4 x^{3}}{5}\)
Truyện ngắn "Trở về" của Thạch Lam không chỉ ghi dấu ấn bởi phong cách viết giàu chất trữ tình mà còn chứa đựng bài học nhân văn sâu sắc. Đoạn trích tràn đầy cảm xúc, tập trung miêu tả cuộc trở về thăm mẹ của nhân vật Tâm - một câu chuyện thấm đẫm tình cảm gia đình nhưng lại chất chứa những khoảng cách và vô cảm.
Ngay từ đầu đoạn trích, tác giả đã khéo léo xây dựng bối cảnh làng quê nghèo nàn, với căn nhà cũ kĩ, mái gianh xơ xác, như một sự phản chiếu chân thực về cuộc sống của người mẹ già. Bà là hiện thân của sự hy sinh thầm lặng, suốt đời tần tảo vì con, nhưng đổi lại, bà chỉ nhận được sự xa cách, lạnh lùng từ người con trai. Cuộc gặp gỡ đầy xúc động khi “bà cụ ứa nước mắt” nhận ra con trai, càng khiến người đọc chạnh lòng bởi niềm vui của bà không được trọn vẹn. Thái độ của Tâm - cộc lốc, hời hợt - dường như vô tình giẫm lên lòng yêu thương chân thành của người mẹ già.
Đoạn trích nhấn mạnh vào sự đối lập trong cảm xúc của hai nhân vật chính: bà mẹ và Tâm. Người mẹ, dù đã già nua và yếu đuối, vẫn luôn dành sự ân cần chăm sóc, lo lắng cho con. Những câu hỏi như “Năm ngoái bác Cả lên tỉnh bảo cậu ốm, tôi lo quá…” là biểu hiện rõ nét của tình mẫu tử ấm áp. Trái ngược với đó, Tâm chỉ trả lời qua loa, lãnh đạm và không mảy may để tâm đến những gì mẹ nói. Sự thờ ơ của anh là minh chứng cho những giá trị bị mai một nơi con người sống trong nhịp sống vội vã của thành phố.
Hình ảnh nhân vật Tâm còn được khắc họa rõ hơn qua hành động vội vã rời đi, mang theo vẻ tự mãn khi để lại số tiền cho mẹ. Tiền bạc, dẫu lớn lao, không thể bù đắp cho tình cảm đã bị rạn nứt, càng khiến nỗi cô đơn của bà mẹ thêm rõ ràng. Chi tiết “bà cụ run run đỡ lấy gói bạc, rơm rớm nước mắt” đã nói lên tất cả sự đau lòng và bất lực của một người mẹ đối với đứa con trai xa cách cả về tình cảm lẫn tâm hồn.
Bút pháp trữ tình của Thạch Lam trong đoạn trích này được thể hiện qua những hình ảnh tinh tế, giàu sức gợi. Tác giả không cần dùng những lời lẽ hoa mỹ, mà chỉ qua những chi tiết giản dị như tiếng guốc thong thả hay sự ẩm thấp của căn nhà, đã dựng lên một bức tranh chân thực về cuộc sống khó khăn, cô quạnh của bà mẹ già. Đồng thời, cảm giác lạnh lẽo thấm vào người nhân vật Tâm cũng là một ẩn dụ, gợi sự lạnh nhạt, vô cảm trong mối quan hệ mẹ con.
Qua đoạn trích, Thạch Lam gửi gắm một thông điệp nhân văn sâu sắc: Tình yêu thương gia đình là giá trị thiêng liêng, không thể thay thế bằng tiền bạc hay vật chất. Những người con, dù đi xa đến đâu, cũng không nên quên đi nguồn cội, nơi có những bàn tay luôn chờ đợi và trái tim luôn mong nhớ. Tác phẩm khơi dậy trong lòng người đọc sự đồng cảm với bà mẹ già và nhắc nhở về trách nhiệm của con người
- thể thơ tự do
- - Người bộc lộ cảm xúc: Người kể lại câu chuyện - một người lính trên đường hành quân thần tốc vào chiến trường, chuẩn bị cho chiến dịch mùa xuân năm 1975. - Đó là cuộc gặp gỡ giữa anh với một cô thanh niên xung phong đang làm nhiệm vụ trên tuyến đường Trường Sơn.
- Biện pháp tu từ trong hai dòng thơ trên là so sánh và nhân hoá.
So sánh: Câu "Trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm" là sự so sánh giữa hơi ấm của những cọng rơm và chăn đệm, nhằm nhấn mạnh sự ấm áp và quý giá của cọng rơm, mặc dù chúng có vẻ xơ xác, gầy gò. Cảm giác ấm áp của cọng rơm được miêu tả như vượt trội hơn cả chăn đệm, điều này thể hiện sự gần gũi, giản dị nhưng đầy yêu thương trong cuộc sống.
Nhân hoá: "Cọng rơm xơ xác gầy gò" là sự nhân hoá, khi mô tả những cọng rơm không chỉ là vật vô tri mà còn mang vẻ sống động, thể hiện sự yếu ớt, mong manh. Nhân hoá này làm cho hình ảnh cọng rơm trở nên gần gũi và giàu cảm xúc hơn, khiến người đọc cảm nhận được sự sống động và mảnh mai của chúng.
Tác dụng:
So sánh giúp nhấn mạnh giá trị tinh thần và cảm giác ấm áp, gần gũi trong cuộc sống, dù vật chất có thể nghèo nàn nhưng vẫn mang lại hạnh phúc lớn lao.
Nhân hoá làm cho những vật tưởng chừng vô tri trở nên có hồn, tạo ra cảm xúc đồn cảm sâu sắc, phản ánh sự khó khăn, thiếu thốn nhưng vẫn đầy ắp tình người. - Hình ảnh ổ rơm trong bài thơ không chỉ là một hình ảnh vật chất mà còn mang đậm tính biểu tượng. Nó thể hiện sự nghèo khó, thiếu thốn, nhưng cũng đầy ắp sự ấm áp, tình cảm. Đó là hình ảnh của sự an lành trong gian khó, một biểu tượng đẹp về tình yêu thương và sự đùm bọc trong cuộc sống.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ "Hơi ấm ổ rơm" là sự ấm áp của tình yêu thương trong một cuộc sống nghèo khó, là sự giản dị nhưng đầy đủ tình cảm trong những hình ảnh tưởng chừng đơn sơ như ổ rơm.
- Sau khi đọc bài thơ "Hơi ấm ổ rơm," em cảm nhận được một vẻ đẹp giản dị nhưng đầy sâu sắc trong cuộc sống nông thôn. Hình ảnh ổ rơm là biểu tượng của sự ấm áp, tuy đơn sơ nhưng lại chứa đựng tình yêu thương và sự che chở vô giá. Mặc dù cuộc sống khó khăn, thiếu thốn, nhưng trong những cọng rơm xơ xác ấy vẫn có một hơi ấm đủ lớn để xoa dịu nỗi mệt mỏi. Bài thơ khơi gợi trong em cảm giác yêu thương, biết ơn những giá trị tinh thần, giản dị mà sâu sắc. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ làm em nhận ra rằng, dù vật chất có thể thiếu thốn, nhưng tình cảm, sự quan tâm và đùm bọc sẽ luôn là nguồn động viên lớn lao trong cuộc sống.
- thể thơ tự do
- - Người bộc lộ cảm xúc: Người kể lại câu chuyện - một người lính trên đường hành quân thần tốc vào chiến trường, chuẩn bị cho chiến dịch mùa xuân năm 1975. - Đó là cuộc gặp gỡ giữa anh với một cô thanh niên xung phong đang làm nhiệm vụ trên tuyến đường Trường Sơn.
- Biện pháp tu từ trong hai dòng thơ trên là so sánh và nhân hoá.
So sánh: Câu "Trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm" là sự so sánh giữa hơi ấm của những cọng rơm và chăn đệm, nhằm nhấn mạnh sự ấm áp và quý giá của cọng rơm, mặc dù chúng có vẻ xơ xác, gầy gò. Cảm giác ấm áp của cọng rơm được miêu tả như vượt trội hơn cả chăn đệm, điều này thể hiện sự gần gũi, giản dị nhưng đầy yêu thương trong cuộc sống.
Nhân hoá: "Cọng rơm xơ xác gầy gò" là sự nhân hoá, khi mô tả những cọng rơm không chỉ là vật vô tri mà còn mang vẻ sống động, thể hiện sự yếu ớt, mong manh. Nhân hoá này làm cho hình ảnh cọng rơm trở nên gần gũi và giàu cảm xúc hơn, khiến người đọc cảm nhận được sự sống động và mảnh mai của chúng.
Tác dụng:
So sánh giúp nhấn mạnh giá trị tinh thần và cảm giác ấm áp, gần gũi trong cuộc sống, dù vật chất có thể nghèo nàn nhưng vẫn mang lại hạnh phúc lớn lao.
Nhân hoá làm cho những vật tưởng chừng vô tri trở nên có hồn, tạo ra cảm xúc đồn cảm sâu sắc, phản ánh sự khó khăn, thiếu thốn nhưng vẫn đầy ắp tình người. - Hình ảnh ổ rơm trong bài thơ không chỉ là một hình ảnh vật chất mà còn mang đậm tính biểu tượng. Nó thể hiện sự nghèo khó, thiếu thốn, nhưng cũng đầy ắp sự ấm áp, tình cảm. Đó là hình ảnh của sự an lành trong gian khó, một biểu tượng đẹp về tình yêu thương và sự đùm bọc trong cuộc sống.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ "Hơi ấm ổ rơm" là sự ấm áp của tình yêu thương trong một cuộc sống nghèo khó, là sự giản dị nhưng đầy đủ tình cảm trong những hình ảnh tưởng chừng đơn sơ như ổ rơm.
- Sau khi đọc bài thơ "Hơi ấm ổ rơm," em cảm nhận được một vẻ đẹp giản dị nhưng đầy sâu sắc trong cuộc sống nông thôn. Hình ảnh ổ rơm là biểu tượng của sự ấm áp, tuy đơn sơ nhưng lại chứa đựng tình yêu thương và sự che chở vô giá. Mặc dù cuộc sống khó khăn, thiếu thốn, nhưng trong những cọng rơm xơ xác ấy vẫn có một hơi ấm đủ lớn để xoa dịu nỗi mệt mỏi. Bài thơ khơi gợi trong em cảm giác yêu thương, biết ơn những giá trị tinh thần, giản dị mà sâu sắc. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ làm em nhận ra rằng, dù vật chất có thể thiếu thốn, nhưng tình cảm, sự quan tâm và đùm bọc sẽ luôn là nguồn động viên lớn lao trong cuộc sống.