

Vũ Hồng Hải
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1.
Bài làm
Hình ảnh thành phố quê hương trong đoạn trích "Trở lại trái tim mình" được khắc họa bằng những nét vừa quen thuộc, vừa xa lạ, gợi lên nhiều cảm xúc phức tạp. Đó không chỉ là những con đường, những ngôi nhà, những địa danh cụ thể mà còn là cả một không gian sống, một phần ký ức sâu đậm của nhân vật. Tác giả sử dụng nhiều chi tiết cụ thể, sinh động để tái hiện lại hình ảnh thành phố, từ những quán cà phê quen thuộc, những con phố tấp nập người qua lại đến những góc phố yên tĩnh, vắng vẻ. Tuy nhiên, sự trở lại này không chỉ đơn thuần là một cuộc viếng thăm, mà còn là một cuộc đối thoại giữa nhân vật với chính quá khứ của mình. Thành phố hiện lên vừa thân quen, vừa xa cách, như một người bạn cũ mà ta đã lâu không gặp gỡ. Những thay đổi của thành phố cũng phản ánh sự thay đổi của chính nhân vật, tạo nên một sự đối lập giữa hiện tại và quá khứ, giữa sự phát triển của đô thị và sự tĩnh lặng trong tâm hồn. Qua đó, hình ảnh thành phố quê hương không chỉ là một bối cảnh, mà còn là một nhân vật quan trọng, góp phần làm nên chiều sâu và ý nghĩa của tác phẩm.
Câu 2.
Bài làm
Tuổi trẻ là độ tuổi của nhiệt huyết, của sự khám phá và của những khát vọng lớn lao. Họ là lực lượng tiên phong, là nguồn năng lượng dồi dào thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để tuổi trẻ thực sự đóng góp tích cực vào sự tiến bộ chung, việc phát huy tính sáng tạo là điều vô cùng cần thiết. Tính sáng tạo không chỉ là khả năng tạo ra những sản phẩm mới mẻ mà còn là tư duy đột phá, dám nghĩ dám làm, dám đương đầu với thử thách.
Tính sáng tạo giúp mỗi cá nhân khẳng định bản thân, thể hiện cá tính riêng biệt. Trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt, khả năng sáng tạo là chìa khóa để thành công. Những người có tư duy sáng tạo thường có khả năng giải quyết vấn đề hiệu quả, thích ứng nhanh với môi trường thay đổi và luôn tìm ra những giải pháp đột phá. Đồng thời, tính sáng tạo cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Những phát minh, sáng chế, những ý tưởng mới mẻ đều xuất phát từ sự sáng tạo của con người, góp phần làm thay đổi diện mạo đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy tính sáng tạo của tuổi trẻ hiện nay vẫn chưa được phát huy hết tiềm năng. Nhiều bạn trẻ còn e ngại, thiếu tự tin, hoặc bị gò bó bởi những khuôn khổ truyền thống. Để khắc phục tình trạng này, cần có sự chung tay của gia đình, nhà trường và xã hội. Gia đình cần tạo môi trường thân thiện, khuyến khích con em mình mạnh dạn thể hiện ý kiến, khám phá thế giới xung quanh. Nhà trường cần đổi mới phương pháp giáo dục, chú trọng phát triển tư duy sáng tạo, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Xã hội cần tạo điều kiện thuận lợi cho các bạn trẻ khởi nghiệp, biến những ý tưởng sáng tạo thành hiện thực.
Tóm lại, phát huy tính sáng tạo của tuổi trẻ là một vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Chỉ khi nào mỗi cá nhân, mỗi gia đình, nhà trường và xã hội cùng chung tay, tạo điều kiện thuận lợi cho tuổi trẻ phát triển năng lực sáng tạo thì mới có thể khai thác hết tiềm năng to lớn của thế hệ trẻ, xây dựng một tương lai tươi sáng cho đất nước.
Câu 1.
Dấu hiệu để xác định thể thơ trên là: Số chữ trong các dòng không bằng nhầu dấu hiệu để xác định thể thơ tự do của bài thơ.
Câu 2.
Những hình ảnh gắn liền với điệp ngữ "Tôi trở lại " và " Tôi trở về" là :
+ Điệp ngữ "tôi trở lại": bờ đường mùa xuân, cây già trắng lá, thành phố tôi yêu, gác xép, đầu hồi bóng nắng + Điệp ngữ "tôi trở về": ngõ quen xưa, lối mòn, vòm cong mái cổ, cánh bướm màu hạnh phúc.
Câu 3.
Câu thơ : Tôi lớn lên, lo nghĩ nhiều thêm được hiểu là khi ta lớn lên, mọi thứ trước mắt không còn tươi đẹp như lúc nhỏ nữa, mà ta đang đối mặt với cuộc sống, để tồn tại và để là chính mình. Khi còn bé thì chỉ cần ăn, chơi , ngủ nhưng khi lớn lên thì chúng ta còn phải suy nghĩ rất nhiều thứ cho hiện tại, tương lai,..
Câu 4.
Diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình là: Sự hoài niệm về những ký ức xưa cũ và lần lượt cảm nhận về những sự vật, ký ức xưa cũ.
Câu 5.
Câu thơ " Có tấm tình ta mắc nợ cha ông gợi cho em suy nghĩ là : Cha ông đã dựng cuộc sống hoà bình, hạnh phúc, mỗi chung ta cần ca ngợi và tri ân phát huy những điều tốt đẹp để xây dựng đất nước bền vững.
Câu 1.
Bài làm
Trong cuộc sống, việc hoàn thiện bản thân và không ngừng phấn đấu để đạt được mục tiêu là rất quan trọng. Tuy nhiên, để thực sự thành công, chúng ta cần phải trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình mỗi ngày. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta phải liên tục nâng cao kĩ năng, kiến thức và phẩm chất cá nhân để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thế giới xung quanh. Cuộc sống luôn thay đổi và phát triển, do đó nếu chúng ta không chịu khó học hỏi và cải thiện bản thân, chúng ta sẽ bị tụt hậu và mất đi cơ hội thành công. Không ai sinh ra đã hoàn hảo, nhưng qua quá trình rèn luyện và nỗ lực, chúng ta có thể trở nên tốt hơn. Những tấm gương như Steve Jobs, Bill Gates hay Oprah Winfrey đã chứng minh rằng bất kể xuất phát điểm ban đầu như thế nào, nếu chúng ta có đủ quyết tâm và đam mê, chúng ta cũng có thể vươn lên và đạt được thành công. Trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình mag lại nhiều lợi ích đáng kể. Đầu tiên, nó giúp chúng ta tự tin và hài lòng với bản thân. Khi nhận ra rằng mình đang tiến bộ và ptrienn cta sẽ cảm thấy tự hào, khi cta trở nên giỏi giang và tài năng hơn, cta sẽ tạo ra mqh tốt đẹp hơn với mng xquanh, từ đó được mng tín nhiệm, tin tg. Người bt hoàn thiện bản thân sẽ tiến bộ từng ngày và nhận được yêu thương từ mng. Để trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình, cta cần xdinh rõ mục tiêu và ước mơ của mình. Sau đó, lập kế hoạch cụ thể và kiên trì từng bước nhỏ hàng ngày. Chúng ta cũng nên học hỏi từ những người xquanh và vtimf kiếm nguồn cảm hứng từ sách vở, phim ảnh. Qtrong nhất là đừng bao giờ so sánh bản ythaan với ngkh, bởi vì mỗi người đều có hành trình riêng và kh ai giống nhau. hãy nhớ rằng, chỉ khi chúng ta tự hào về bản thân, cta mới có thể xdung csong hp và góp phần làm cho xh trở nên tốt đẹp hơn. Hãy luôn phấn đấu để trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình.
Câu 2.
Bài làm
Nguyễn Khải và Nam ca là hai cây bút xuất sắc trong nền văn xuôi Việt Nam. Hai nhà văn có pcach nt riêng độc đáo. Trong đó, Mùa lạc và Dì Hảo là những tác phẩm tiêu biểu cho pcach nt của hai tgia. Qua hai đoạn trích Mùa lạc và Dì Hảo, cta có thể thấy đc những nét tương đồng và khác biệt trong cách tiếp cận và xdung nvat của hai nhà văn, chúng đều khắc họa hình ảnh người phụ nữ Việt nam trong hoàn cảnh khó khăn, nhưng lại thể hiện những số phận và thái độ sống khác biệt.
Nguyễn Khải là một trong những gương mặt nổi bật của thế hệ nhà văn trưởng thành sau Cách mạng tháng Tám. Sáng tác của Nguyễn Khải thể hiện sự nhạy bén và cách khám phá riêng của nhà văn về các vấn đề xã hội. Truyện “Mùa lạc” viết năm 1960, là một truyện ngắn tiêu biểu của Nguyễn Khải viết về đề tài cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930 - 1945. Trước Cách mạng tháng Tám, Nam Cao sáng tác chủ yếu ở hai đề tài chính đó là đề tài người nông dân nghèo và người trí thức nghèo. Truyện “Dì Hảo” viết năm 1941, là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Nam Cao viết về số phận bất hạnh của người phụ nữ nông thôn dưới chế độ cũ.
Cả dì Hảo và chị Đào đều là những người phụ nữ chịu nhiều bất hạnh trong cuộc đời. Dì Hảo, với thân phận con nuôi, phải gánh vác trách nhiệm gia đình, chăm sóc người chồng nghiện rượu, vô trách nhiệm. Sự bất hạnh của dì Hảo còn được đẩy lên cao trào khi đứa con duy nhất qua đời, khiến dì trở nên tàn tật và phải chịu đựng sự cay nghiệt của chồng. Chị Đào, từ nhỏ đã phải chịu cảnh gia đình tan vỡ, chồng bỏ đi, con mất sớm. Cuộc sống của chị là chuỗi ngày lang bạt, kiếm sống mưu sinh, luôn phải đối mặt với khó khăn, thiếu thốn. Tuy nhiên, nếu như số phận của dì Hảo dường như bị đóng khung trong bi kịch gia đình, thì số phận của chị Đào lại mang tính chất lưu động, luôn tìm kiếm một bến đỗ bình yên.
Đoạn trích “Dì Hảo” tập trung vào bi kịch của một người phụ nữ cam chịu số phận. Dì Hảo, với thân phận con nuôi, đã phải gánh chịu sự bất công từ người chồng vũ phu, nghiện rượu. Sự nghèo khó cùng với việc mất con khiến cuộc sống của dì càng thêm bi thảm. Tuy nhiên, thay vì phản kháng, dì chỉ biết âm thầm chịu đựng, khóc lóc trong đau đớn. Hình ảnh dì Hảo khóc “nức nở, khóc nắc lên, khóc như người ta thổ” thể hiện sự tuyệt vọng, bất lực trước số phận nghiệt ngã. Sự cam chịu của dì Hảo là một hình ảnh tiêu biểu cho số phận người phụ nữ nông thôn Việt Nam trước đây, chịu nhiều thiệt thòi, bất hạnh.
Ngược lại, đoạn trích “Mùa lạc” lại cho thấy sức sống mãnh liệt của người phụ nữ trong hoàn cảnh khó khăn. Chị Đào, sau khi trải qua nhiều mất mát, đau thương trong cuộc sống, đã không gục ngã. Chị tự lập, kiếm sống bằng nghề buôn bán vất vả, rong ruổi khắp nơi. Dù cuộc sống đầy gian khổ, chị vẫn giữ được ý chí mạnh mẽ, không đầu hàng số phận. Hình ảnh chị Đào trên nông trường Hồng Cúm, với nụ cười tươi tắn, cho thấy sự hồi sinh, tìm thấy hạnh phúc mới sau bao năm vất vả. Chị Đào là hiện thân của ý chí quật cường, không khuất phục trước nghịch cảnh.
Dù cùng trải qua những mất mát, đau thương, nhưng thái độ ứng xử của dì Hảo và chị Đào lại khác nhau. Dì Hảo, với đức tính cam chịu, nhẫn nhục, luôn âm thầm chịu đựng sự tàn nhẫn của chồng. Sự im lặng, nước mắt của dì Hảo thể hiện sự bất lực, sự cam chịu số phận. Ngược lại, chị Đào, dù trải qua nhiều gian khổ, vẫn luôn mạnh mẽ, kiên cường. Chị không đầu hàng số phận, mà luôn tìm cách vươn lên, kiếm sống và tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân. Sự lạc quan, ý chí vươn lên của chị Đảo được thể hiện rõ nét trong hành trình tìm kiếm cuộc sống mới ở nông trường Hồng Cúm.
Nam Cao sử dụng lối kể chuyện chân thực, chi tiết, tập trung vào miêu tả tâm lý nhân vật. Sự đau khổ, bất lực của dì Hảo được thể hiện qua những chi tiết nhỏ nhặt, như tiếng khóc nấc, sự im lặng nghiến răng, hay những giọt nước mắt thổ ra. Nguyễn Khải lại sử dụng lối kể chuyện tự sự kết hợp với miêu tả, tạo nên bức tranh sinh động về cuộc sống của chị Đào. Hành trình lang bạt, kiếm sống của chị được thể hiện qua những địa danh, những công việc khác nhau, tạo nên một không gian rộng lớn, đầy biến động.
Hai trích đoạn truyện ngắn “Dì Hảo” và “Mùa lạc” đều phản ánh hiện thực xã hội, khắc họa hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh. Tuy nhiên, mỗi tác phẩm lại có cách thể hiện và thông điệp riêng. “Dì Hảo” tập trung vào bi kịch gia đình, thể hiện sự bất lực, cam chịu của người phụ nữ trước số phận. “Mùa lạc” lại ca ngợi sức sống, ý chí vươn lên của người phụ nữ, khẳng định niềm tin vào cuộc sống, vào hạnh phúc. Cả hai trích đoạn đều để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc, góp phần làm phong phú thêm bức tranh văn học Việt Nam.