Sùng Thị Phương

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Sùng Thị Phương
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu:1:Một việc vô cùng khó khăn với xã hội hiện nay là giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Tiếng Việt được tạo lên với những truyền thống đạo lý, sự trong sáng về mọi mặt của dân tộc ta. Ngày nay việc mạng xã hội phát triển kèm theo những ngôn ngữ ngoại lai du nhập vào nước ta một cách nhanh chóng và phát triển ở tầng lớp giới trẻ, giới trẻ đã sáng tạo ra những từ ngữ kí hiệu riêng gây nên hỗn loạn trong việc giao tiếp hàng ngày. Những từ ngữ sáng tạo ấy không hề có âm sắc ngữ nghĩa, nó được giới trẻ ngầm hiểu với nhau nhưng đôi khi trong cuộc sống hàng ngày họ cũng mang ra dùng gây ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống. Những người trẻ vô tư sử dụng những từ ngữ do mình sáng tạo kí hiệu ra mà vô tình không hay đã làm mất đi sự trong sáng thuần khiết của Tiếng Việt. Những ngôn ngữ được tạo nên không có trật tự, không có hệ thống mạch lạc rõ rang đã và đang được hòa trộn vào với Tiếng Việt, nó làm thay đổi đến sự giao tiếp giữa con người với con người, những người hiểu thì ít mà những người không hiểu thì nhiều. Cũng chính vì mải mê sáng tạo mà giới trẻ đã quên mất rằng phải học hỏi và trau dồi tiếng mẹ đẻ của mình nhiều hơn. Đó là một vấn đề vô cùng nghiêm trọng trong xã hội ngày nay cần được loại bỏ. Chính vì vậy, là một người công dân Việt Nam, chúng ta cần biết sử dụng Tiếng Việt một cách trong sáng, cần giữ gìn, phát huy truyền thống của dân tộc mình.


Câu 1: Kiểu văn bản: Văn bản nghị luận.  

Câu 2:Vấn đề được đề cập đến trong văn bản: Việc tôn trọng và sử dụng tiếng Việt trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Câu 3:Những lí lẽ và bằng chứng được tác giả đưa ra là:

- Lí lẽ 1: Ở Hàn Quốc, chữ nước ngoài không bao giờ được lấn át ngôn ngữ dân tộc.

- Bằng chứng: Quảng cáo thương mại không được đặt ở công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh; trên biển quảng cáo, chữ nước ngoài thường được viết nhỏ hơn, đặt bên dưới chữ Hàn Quốc.

- Lí lẽ 2: Việc sử dụng tiếng nước ngoài trong báo chí Hàn Quốc cũng có giới hạn nhất định.

- Bằng chứng: Ở Hàn Quốc, tiếng nước ngoài chỉ được sử dụng ở phần mục lục. Nhưng ở Việt Nam, tiếng nước ngoài lại được sử dụng ở mấy trang cuối để tóm tắt thông tin một số bài chính khiến người đọc trong nước bị thiệt mấy trang cuối để tóm tắt thông tin một số bài chính khiến người đọc trong nước bị thiệt mấy mấy trang thông tin. 

Câu 4

- Ví dụ:Tôi không biết chữ Hàn Quốc nhưng cũng xem qua khá nhiều tờ báo

+ Thông tin khách quan: “Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Hàn Quốc.”. 

+ Ý kiến chủ quan: “Phải chăng, đó cũng là thái độ tự trọng của một quốc gia khi mở cửa với bên ngoài, mà ta nên suy ngẫm.”.

Câu 5 :Cách lập luận của tác giả trong văn bản rất chặt chẽ, thuyết phục nhờ các yếu tố sau:

- Lí lẽ, dẫn chứng được đặt trong sự đối sánh giữa Hàn Quốc và Việt Nam, từ đó làm nổi bật sự khác biệt trong thái độ tôn trọng tiếng mẹ đẻ của hai dân tộc châu Á.

- Lí lẽ, dẫn chứng rõ ràng, thuyết phục, được đúc kết từ chính trải nghiệm của tác giả sau khi ở Hàn Quốc.

Hành vi của anh M là hành vi cướp giật tài sản, thuộc nhóm tội phạm xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác, được quy định trong Bộ luật Hình sự. Do anh M đã đủ 18 tuổi, anh phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình

 Theo quy định pháp luật, cướp giật tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có thể bị xử lý bằng các hình thức như phạt tù tùy theo mức độ nghiêm trọng của vụ việc

Ngoài ra, anh M có thể phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân nếu gây ra tổn thất về tài sản hoặc tinh thần

 Việc xử lý nghiêm minh những hành vi này nhằm răn đe và đảm bảo an ninh, trật tự trong xã hội

a. Anh T làm kế toán trưởng và có hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế:

Hậu quả: Vi phạm quy định về nghĩa vụ nộp thuế, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây thiệt hại lớn. Điều này làm ảnh hưởng đến việc thu ngân sách nhà nước và gây rối loạn trong quản lý tài chính.

b. Doanh nghiệp A sản xuất hàng giả và bán cho người tiêu dùng:

Hậu quả: Vi phạm quyền tự do kinh doanh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Doanh nghiệp có thể bị xử phạt nặng, tịch thu hàng hóa, đình chỉ hoạt động, và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng.