

Nguyễn Thị Thanh Huyền
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1
-Thông Tin
Câu 2. Đối tượng thông tin được đề cập đến trong văn bản là phố cổ Hội An, bao gồm lịch sử hình thành, phát triển, sự công nhận của UNESCO và vị trí của nó trong bối cảnh di sản văn hóa thế giới.
Câu 3. Câu văn “Thương cảng Hội An hình thành từ thế kỷ XVI, thịnh đạt nhất trong thế kỷ XVII-XVIII, suy giảm dần từ thế kỷ XIX, để rồi chỉ còn là một đô thị vang bóng một thời.” trình bày thông tin về sự biến thiên lịch sử của Hội Antheo trình tự thời gian. Tác giả sử dụng phép liệt kê các giai đoạn phát triển, từ hình thành, thịnh đạt đến suy giảm, để tạo nên một bức tranh toàn cảnh về quá trình lịch sử của thương cảng này. Việc sử dụng cụm từ "vang bóng một thời" nhấn mạnh sự đổi thay và tạo ấn tượng sâu sắc về sự thăng trầm của Hội An.
Câu 4. Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản là dấu chấm (.), dấu phẩy (,), và dấu hai chấm (:). Tác dụng của chúng là giúp phân chia các ý, tạo nhịp điệu cho câu văn, làm cho thông tin được trình bày rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu hơn. Dấu hai chấm được dùng để giới thiệu thông tin bổ sung, làm nổi bật nội dung chính.
Câu 5. Mục đích của văn bản là giới thiệu về phố cổ Hội An, đặc biệt là về giá trị văn hóa và sự công nhận của UNESCO. Nội dung văn bản bao gồm thông tin về sự phát triển văn hóa Hội An, sự kiện UNESCO công nhận phố cổ Hội An là Di tích Văn hóa thế giới, và sự so sánh với Khu đền tháp Mỹ Sơn.
Câu 1
ChatGPT, với khả năng xử lý ngôn ngữ tự nhiên đáng kinh ngạc, đang tạo ra những tác động sâu sắc đến khả năng tư duy và sáng tạo của con người. Mặt tích cực, ChatGPT có thể hỗ trợ con người trong việc tìm kiếm thông tin, tổng hợp kiến thức và tạo ra các nội dung sáng tạo một cách nhanh chóng và hiệu quả. Việc tiếp cận dễ dàng với một kho tàng kiến thức khổng lồ giúp mở rộng tầm hiểu biết và kích thích trí tưởng tượng. Tuy nhiên, sự phụ thuộc quá mức vào công cụ này cũng tiềm ẩn nguy cơ làm giảm khả năng tư duy độc lập, suy luận logic và sáng tạo của bản thân. Con người có thể trở nên thụ động, thiếu động lực tự tìm tòi, khám phá và phát triển khả năng tư duy phản biện. Vì vậy, việc sử dụng ChatGPT cần được cân nhắc và điều chỉnh sao cho phù hợp, phát huy tối đa lợi ích và hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đến quá trình phát triển tư duy và sáng tạo của mỗi cá nhân.
Câu 2
Bài thơ "Mẹ" của tác giả Nguyễn Duy khắc họa chân dung người mẹ tảo tần, giàu đức hi sinh, luôn dành trọn tình yêu thương cho con. Hình ảnh người mẹ hiện lên qua những chi tiết giản dị, đời thường nhưng đầy xúc động: từ việc chăm sóc con khi bị thương, đến những công việc đồng áng, những câu chuyện kể về cuộc đời vất vả. Tình mẫu tử thiêng liêng được thể hiện sâu sắc qua sự hy sinh thầm lặng, sự quan tâm chăm sóc tận tình của người mẹ dành cho người con.
Về mặt nghệ thuật, bài thơ sử dụng thể thơ tự do, ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống thường nhật. Tác giả khéo léo sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật tình cảm của người mẹ. Hình ảnh "nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ" gợi lên sự nhẹ nhàng, khẽ khàng của người mẹ khi chăm sóc con. Những hình ảnh về vườn cây, trái chín, canh tôm nấu khế, khoai nướng, ngô bung... không chỉ miêu tả không gian sống mà còn thể hiện sự ấm áp, tình cảm gia đình. Đặc biệt, việc sử dụng điệp ngữ "con" nhấn mạnh sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ dành cho con. Sự kết hợp giữa tả thực và trữ tình tạo nên sức lay động mạnh mẽ trong lòng người đọc. Kết cấu bài thơ cũng rất chặt chẽ, mạch lạc, dẫn dắt người đọc đi từ hình ảnh hiện tại đến hồi tưởng quá khứ, từ đó làm nổi bật tình cảm sâu nặng của người mẹ.
bài thơ "Mẹ" là một tác phẩm thành công về cả nội dung và nghệ thuật. Bài thơ đã khắc họa chân dung người mẹ Việt Nam giàu đức hi sinh, tình yêu thương vô bờ bến một cách chân thực, cảm động. Ngôn ngữ giản dị, hình ảnh giàu sức gợi, kết cấu chặt chẽ đã góp phần làm nên giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài thơ, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Bài thơ không chỉ là lời ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng mà còn là lời nhắc nhở chúng ta phải biết ơn và trân trọng công lao sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ.
Câu 1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong vanw bản : Nghị luận
câu 2
Vấn đề được đặt ra trong văn bản là tầm quan trọng của việc biến những ý tưởng thành hiện thực và cách để đạt được điều đó. Văn bản nhấn mạnh rằng việc chỉ có ý tưởng hay thôi là chưa đủ, mà cần phải hành động, cụ thể là viết ra và phát triển chúng.
câu 3
Tác giả không khuyến cáo chúng ta không nên tin tưởng vào não bộ. Văn bản không hề đề cập đến việc không tin tưởng vào não bộ mà ngược lại, nó khuyến khích việc ghi chép và phát triển ý tưởng để tránh tình trạng lãng phí những ý tưởng tốt. Việc viết ra ý tưởng giúp chúng ta nhớ lâu hơn và có cái nhìn tổng quan hơn, từ đó phát triển chúng hiệu quả hơn.
Câu 4
Để trở thành người thành công, tác giả khuyên chúng ta nên:
* Thường xuyên xem xét và củng cố ý tưởng (khoảng 3 lần/tuần)
* Lọc bỏ những ý tưởng kém hiệu quả và tập trung phát triển những ý tưởng tiềm năng.
* Quan trọng nhất là viết ra những ý tưởng đó.
Câu 5. Cách lập luận của tác giả khá thuyết phục và logic. Tác giả đưa ra vấn đề, phân tích nguyên nhân (nhiều người có ý tưởng hay nhưng không viết ra), và đưa ra lời khuyên cụ thể, dễ thực hiện để giải quyết vấn đề. Lập luận dựa trên thực tế và kinh nghiệm, hướng đến mục tiêu thành công. Tuy nhiên, văn bản có phần hơi đơn giản và chưa đi sâu phân tích các khía cạnh khác của vấn đề.
Câu 1
Giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc là một trách nhiệm quan trọng của mỗi người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Ngôn ngữ là biểu tượng của văn hóa, lịch sử và bản sắc dân tộc. Một ngôn ngữ trong sáng, giàu đẹp sẽ góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn học, nghệ thuật và tư tưởng của dân tộc. Ngược lại, sự pha tạp, biến tướng ngôn ngữ sẽ dẫn đến sự mai một, làm mất đi vẻ đẹp và sự tinh tế vốn có.
Việc giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ đòi hỏi sự nỗ lực chung của toàn xã hội. Nhà trường cần có những chương trình giáo dục ngôn ngữ hiệu quả, giúp học sinh hiểu rõ giá trị của tiếng Việt và rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác. Gia đình cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục con em mình sử dụng tiếng Việt đúng cách, tránh những từ ngữ thô tục, sai lệch. Bên cạnh đó, các phương tiện truyền thông đại chúng cần có trách nhiệm trong việc sử dụng ngôn ngữ, tránh những hiện tượng ngôn ngữ gây hiểu nhầm hoặc làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.
Trong thời đại toàn cầu hóa, việc tiếp xúc với nhiều ngôn ngữ khác nhau là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, việc học hỏi và tiếp thu những ngôn ngữ khác không có nghĩa là ta phải từ bỏ ngôn ngữ mẹ đẻ. Chúng ta cần có sự lựa chọn và sàng lọc thông tin, sử dụng ngôn ngữ một cách có ý thức, tránh việc lạm dụng ngôn ngữ nước ngoài một cách tùy tiện, làm mất đi bản sắc ngôn ngữ dân tộc. Mỗi người cần ý thức được trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ.
Câu 2
Bài thơ "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" của Phạm Văn Tình là một lời ca ngợi vẻ đẹp và sức sống bền bỉ của tiếng Việt. Tác giả khéo léo kết hợp quá khứ hào hùng, hiện tại tươi đẹp và tương lai rạng rỡ của dân tộc qua tiếng nói mẹ đẻ. Bài thơ không chỉ đơn thuần là sự ca ngợi mà còn là lời nhắc nhở về trách nhiệm gìn giữ và phát huy giá trị của tiếng Việt trong thời đại mới.Về mặt nghệ thuật, bài thơ sử dụng nhiều thủ pháp đặc sắc. Hình ảnh so sánh "Tiếng Việt ngàn năm trong ta là tiếng mẹ/ Là tiếng em thơ bập bẹ hát theo bà" gợi lên sự gần gũi, thân thương và thiêng liêng của tiếng Việt. Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh giàu sức gợi: "Vó ngựa hãm Cổ Loa, mũi tên thần bắn trả", "Bánh chưng xanh, xanh đến tận bây giờ", "Bóng chim Lạc bay ngang trời, thả hạt vào lịch sử" tạo nên một bức tranh sống động, đầy màu sắc về lịch sử và văn hóa dân tộc. Sự kết hợp hài hòa giữa quá khứ, hiện tại và tương lai tạo nên sự liên tục, mạch lạc và sâu sắc cho bài thơ. Ngôn ngữ bài thơ giản dị, gần gũi nhưng vẫn giàu cảm xúc, dễ dàng đi vào lòng người. Đặc biệt, việc sử dụng thể thơ tự do tạo nên sự tự nhiên, phóng khoáng, thể hiện được sự đa dạng và phong phú của tiếng Việt.Tóm lại, bài thơ "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" là một tác phẩm thành công về cả nội dung và nghệ thuật. Bài thơ không chỉ ca ngợi vẻ đẹp và sức sống của tiếng Việt mà còn khơi dậy lòng tự hào dân tộc và trách nhiệm gìn giữ, phát huy giá trị của tiếng nói mẹ đẻ. Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố nghệ thuật đã tạo nên một tác phẩm giàu cảm xúc, sâu sắc và để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc. Bài thơ là một minh chứng rõ nét cho sức sống mãnh liệt của tiếng Việt, một tiếng nói đã, đang và sẽ mãi trường tồn cùng dân tộc Việt Nam.
Câu 1
Văn bản trên thuộc kiểu văn bản:Nghị luận
Câu 2
Vấn đề được cặp nhật là thái độ tưj trọng của một quốc gia khi mở cửa với bên ngoaif, thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ trong các ấn phẩm báo chí. Cụ thể là việc tóm tắt bài bằng tiếng nuớc ngoaif trong khi đọc giả trong nước bị thiệt thòi
Câu 3. Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đưa ra bằng chứng là hiện tượng một số ấn phẩm báo chí có "mốt" tóm tắt bài bằng tiếng nước ngoài ở trang cuối. Lí lẽ được sử dụng là việc làm này gây thiệt thòi cho người đọc trong nước và đặt ra câu hỏi về thái độ tự trọng của quốc gia khi mở cửa.
Câu 4. Thông tin khách quan: Một số ấn phẩm báo chí có "mốt" tóm tắt một số bài chính bằng tiếng nước ngoài ở trang cuối. Ý kiến chủ quan: Việc làm đó là thái độ tự trọng của một quốc gia khi mở cửa với bên ngoài, cần được suy ngẫm.
Câu 5. Cách lập luận của tác giả khá ngắn gọn, trực tiếp. Tác giả nêu ra hiện tượng, đặt câu hỏi và đưa ra suy nghĩ của mình một cách mạch lạc, dễ hiểu.
Tuy nhiên, lập luận chưa thật sự sâu sắc và chưa phân tích đầy đủ các khía cạnh của vấn đề
a) Chu vi đáy thùng: 2 * 3,14 * r = 2m. Bán kính đáy: r = 2/(2*3,14) ≈ 0,318m. Thể tích thùng: V = π * r² * h = 3,14 * (0,318)² * 1 ≈ 0,317 m³. Đáp án: 0,32 m³
b) Cần đổ đầy thùng để lấy bóng. Đáp án: 0,32 m³
a) Ω = {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20}; b) 1/10
a) Không gian mẫu của phép thử là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra khi lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp. Vì có 20 viên bi được đánh số từ 1 đến 20, nên không gian mẫu là:
Ω = {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20}
b) Gọi A là biến cố “Số xuất hiện trên viên bi được lấy ra chia 7 dư 1”. Ta cần tìm các số trong không gian mẫu chia 7 dư 1. Các số đó là:
8 (8 = 7 × 1 + 1)
15 (15 = 7 × 2 + 1)
Vậy tập hợp các kết quả thuận lợi cho biến cố A là:
A = {8, 15}
Số phần tử của A là n(A) = 2.
Số phần tử của không gian mẫu là n(Ω) = 20.
Xác suất của biến cố A là:
P(A) = n(A) / n(Ω) = 2/20 = 1/10
a)
- Tổng số đại biểu: 84 + 64 + 24 + 16 + 12 = 200.
- Tần số tương đối:
- 1 ngoại ngữ: 84/200 = 0.42
- 2 ngoại ngữ: 64/200 = 0.32
- 3 ngoại ngữ: 24/200 = 0.12
- 4 ngoại ngữ: 16/200 = 0.08
- ≥5 ngoại ngữ: 12/200 = 0.06
Bảng tần số tương đối:
Số ngoại ngữ | 1 | 2 | 3 | 4 | ≥5 |
---|---|---|---|---|---|
Tần số tương đối | 0.42 | 0.32 | 0.12 | 0.08 | 0.06 |
b)
- Số đại biểu sử dụng ít nhất 2 ngoại ngữ: 64 + 24 + 16 + 12 = 116.
- Tỉ lệ phần trăm: (116/200) * 100% = 58%.
Đáp án: 58%
c)
- Tỉ lệ đại biểu sử dụng 3 ngoại ngữ trở lên năm trước: 54/220 ≈ 0.245.
- Tỉ lệ đại biểu sử dụng 3 ngoại ngữ trở lên năm nay: (24 + 16 + 12)/200 = 0.26.
- So sánh: 0.26 > 0.245.
Đáp án: Ý kiến đúng.
- Tính thể tích của thùng nước hình trụ. Công thức tính thể tích $$V$$V của hình trụ là:
$$V = \pi r^2 h$$V=πr2h
Trong đó:
- $$h = 1$$h=1 m (chiều cao)
- Để tìm bán kính $$r$$r, ta có chiều dài của tấm tôn là 2 m, do đó chu vi đáy hình trụ là 2 m.
Công thức chu vi hình trụ là:
$$C = 2\pi r$$C=2πr
Giải phương trình:
$$2\pi r = 2 \implies r = \frac{2}{2\pi} = \frac{1}{\pi}$$2πr=2⟹r=2π2=π1
- Thay giá trị $$r$$r vào công thức thể tích:
$$V = \pi \left(\frac{1}{\pi}\right)^2 \cdot 1 = \pi \cdot \frac{1}{\pi^2} = \frac{1}{\pi}$$V=π(π1)2⋅1=π⋅π21=π1
Thay giá trị $$\pi = 3.14$$π=3.14:
$$V \approx \frac{1}{3.14} \approx 0.318$$V≈3.141≈0.318
Vậy thể tích nước thùng chứa được là khoảng 0.318 m³.
Đáp án: 0.32 m³.
Để lấy được bóng bưởi, em bé cần nước dâng lên ít nhất đến độ cao của bóng. Giả sử bóng bưởi có đường kính khoảng 0.3 m, thì bán kính của bóng là 0.15 m Tính thể tích nước cần thêm để dâng lên đến độ cao của bóng:
Chiều cao cần thêm là $$0.15$$0.15 m.Thể tích cần thêm:
$$V_{thêm} = \pi r^2 h = \pi (0.15)^2 (0.15)$$Vthe^m=πr2h=π(0.15)2(0.15)
Tính:
$$V_{thêm} = \pi \cdot 0.0225 \cdot 0.15 \approx 3.14 \cdot 0.003375 \approx 0.0106$$Vthe^m=π⋅0.0225⋅0.15≈3.14⋅0.003375≈0.0106
- Tổng thể tích nước cần lấy từ vòi:
$$V_{tổng} = V + V_{thêm} \approx 0.318 + 0.0106 \approx 0.3286$$Vtổng=V+Vthe^m≈0.318+0.0106≈0.3286
Vậy em bé cần lấy ít nhất khoảng 0.33 m³ nước từ vòi.
Đáp án: 0.33 m³.
a) Chứng minh bốn điểm O, I, E, D cùng thuộc một đường tròn.
- Ta có $$\angle OID = 90^\circ$$∠OID=90∘ (vì I là trung điểm của OB và OB là đường kính)
- Ta có $$\angle OED = 90^\circ$$∠OED=90∘ (vì OE là bán kính và E nằm trên đường tròn)
- Tứ giác OIED có $$\angle OID + \angle OED = 90^\circ + 90^\circ = 180^\circ$$∠OID+∠OED=90∘+90∘=180∘. Vậy tứ giác OIED nội tiếp đường tròn đường kính OD.
- Do đó, bốn điểm O, I, E, D cùng thuộc một đường tròn.
Đáp án: Bốn điểm O, I, E, D cùng thuộc một đường tròn.
b) Chứng minh $$AH.AE = 2R^{2}$$AH.AE=2R2 và $$OA = 3OH$$OA=3OH
- Trong $$\triangle ABE$$△ABE, ta có $$AH.AE = AB.AO = 2R.R = 2R^{2}$$AH.AE=AB.AO=2R.R=2R2(hệ thức lượng trong tam giác vuông)
- Trong $$\triangle OAI$$△OAI, ta có $$OI = \frac{R}{2}$$OI=2R, $$OA = R$$OA=R. Áp dụng định lý Pytago trong $$\triangle OIH$$△OIH, ta có $$OH^{2} + OI^{2} = IH^{2}$$OH2+OI2=IH2
- Trong $$\triangle AHE$$△AHE, ta có $$\angle AHE = 90^\circ$$∠AHE=90∘. Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta có $$AH.AE = OA^{2}$$AH.AE=OA2. Từ $$AH.AE = 2R^{2}$$AH.AE=2R2, suy ra $$OA^{2} = 2R^{2}$$OA2=2R2, điều này không đúng.
- Xét $$\triangle OAI$$△OAI và $$\triangle OHE$$△OHE, ta có $$\angle OAI = \angle OHE = 90^\circ$$∠OAI=∠OHE=90∘, $$\angle AOI = \angle EOH$$∠AOI=∠EOH (đối đỉnh). Do đó $$\triangle OAI \sim \triangle OHE$$△OAI∼△OHE (g.g)
- Từ đó, ta có $$\frac{OA}{OH} = \frac{OI}{OE} = \frac{AI}{HE}$$OHOA=OEOI=HEAI. Vì $$OI = \frac{R}{2}$$OI=2R và $$OA = R$$OA=R, nên $$\frac{R}{OH} = \frac{R/2}{R} = \frac{1}{2}$$OHR=RR/2=21, suy ra $$OH = 2R$$OH=2R. Tuy nhiên, điều này mâu thuẫn với giả thiết. Có sai sót trong đề bài hoặc lời giải.
Đáp án: Chứng minh chưa hoàn chỉnh, cần xem xét lại đề bài.
c) Chứng minh Q, K, I thẳng hàng.
(Phần này cần thêm thông tin hoặc hình vẽ để giải quyết. Chưa đủ dữ kiện để chứng minh.)
Đáp án: Chưa đủ dữ kiện để chứng minh.