Nguyễn Phan Trang Anh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Phan Trang Anh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Ta có phương trình:

\(\frac{15 - y}{12} = \frac{3}{4}\)


🟢 Bước 1: Nhân chéo để khử mẫu

\(4 \left(\right. 15 - y \left.\right) = 12 \cdot 3 \Rightarrow 60 - 4 y = 36\)


🟢 Bước 2: Giải phương trình

\(60 - 4 y = 36 \Rightarrow - 4 y = 36 - 60 = - 24 \Rightarrow y = \frac{- 24}{- 4} = 6\)


Kết luận:

\(\boxed{y = 6}\)

Ta có biểu thức:

\(X + X + X + 2,7 + X \times 5,3 = 10,8\)


🟢 Bước 1: Gom nhóm các hạng tử

Có 3 lần X cộng và 1 lần X nhân:

\(3 X + 2,7 + 5,3 X = 10,8\)

Gộp các hệ số của \(X\):

\(\left(\right. 3 + 5,3 \left.\right) X + 2,7 = 10,8 \Rightarrow 8,3 X + 2,7 = 10,8\)


🟢 Bước 2: Giải phương trình

\(8,3 X = 10,8 - 2,7 = 8,1\) \(X = \frac{8,1}{8,3}\)


🟢 Bước 3: Rút gọn kết quả

\(X = \frac{81}{83} \approx 0,9759\)


Kết luận:

\(\boxed{X = \frac{81}{83} \approx 0,976}\)

Ta xét biểu thức:

\(A = 1 + \frac{1}{3} + \frac{1}{6} + \frac{1}{10} + \hdots + \frac{1}{190}\)


🟢 Bước 1: Nhận dạng quy luật mẫu số

Các mẫu số là:

\(1 , 3 , 6 , 10 , 15 , 21 , \ldots , 190\)

Dãy này là dãy số tam giác:

\(T_{n} = \frac{n \left(\right. n + 1 \left.\right)}{2}\)

Vậy:

\(\frac{1}{T_{n}} = \frac{2}{n \left(\right. n + 1 \left.\right)}\)


🟢 Bước 2: Viết lại A dưới dạng tổng của các phân số

\(A = \sum_{n = 1}^{19} \frac{1}{T_{n}} = \sum_{n = 1}^{19} \frac{2}{n \left(\right. n + 1 \left.\right)}\)


🟢 Bước 3: Khai triển phân số

Ta dùng phân tích:

\(\frac{2}{n \left(\right. n + 1 \left.\right)} = 2 \left(\right. \frac{1}{n} - \frac{1}{n + 1} \left.\right)\)

Áp dụng:

\(A = \sum_{n = 1}^{19} 2 \left(\right. \frac{1}{n} - \frac{1}{n + 1} \left.\right) = 2 \left(\right. \sum_{n = 1}^{19} \left(\right. \frac{1}{n} - \frac{1}{n + 1} \left.\right) \left.\right)\)

Đây là tổng dạng telescoping (rút gọn lồng nhau), nên kết quả sẽ là:

\(A = 2 \left(\right. 1 - \frac{1}{20} \left.\right) = 2 \cdot \frac{19}{20} = \frac{38}{20} = \frac{19}{10}\)


Kết luận:

\(\boxed{A = \frac{19}{10}}\)

- môn tin học

- Bài học mình yêu thích nhất là "biết trân trọng hiện tại."

Trong cuộc sống, con người thường dễ bị cuốn vào quá khứ hoặc lo lắng cho tương lai mà quên mất việc tận hưởng những gì đang có. Khi học được cách sống trọn vẹn với hiện tại, mình cảm thấy nhẹ nhàng hơn, biết ơn hơn và sống có ý nghĩa hơn.

Bài học này không chỉ đơn giản là sống chậm lại, mà còn là việc nhìn nhận đúng giá trị của từng khoảnh khắc, từng con người, từng cơ hội mà cuộc sống mang đến. Vì những gì ta có hôm nay có thể không còn vào ngày mai.

Dưới đây là một số tình huống phổ biến có thể gây ra đuối nước, đặc biệt với trẻ em và cả người lớn:


⚠️ 1. Tắm sông, hồ, biển mà không biết bơi

  • Nhiều người xuống nước mà không có kỹ năng bơi hoặc không mặc áo phao.
  • Dễ bị chuột rút, sặc nước, hoặc rơi vào vùng nước sâu, xoáy.

⚠️ 2. Trượt chân khi chơi gần ao, hồ, kênh rạch

  • Trẻ nhỏ thường tò mò, chơi gần nơi có nước mà không có người lớn trông coi.
  • Trượt ngã bất ngờ, không kịp ứng phó sẽ dễ dẫn đến đuối nước.

⚠️ 3. Bơi lội sau khi ăn no hoặc quá đói

  • Dễ gây mệt, chuột rút hoặc ngất xỉu khi đang ở dưới nước.

⚠️ 4. Bơi ở nơi có dòng chảy mạnh hoặc sóng lớn

  • Như biển, suối, sông mùa mưa lũ.
  • Dễ bị nước cuốn trôi, va đập vào đá hoặc chìm dưới dòng chảy.

⚠️ 5. Không chú ý khi ở bể bơi

  • Trẻ nhỏ rơi xuống nước khi không có người lớn để ý.
  • Người lớn chủ quan, không giám sát sát sao.

⚠️ 6. Rớt xuống nước khi đi thuyền, đi cầu khỉ, hoặc qua phà

  • Nếu không mặc áo phao, không biết bơi thì rất nguy hiểm.

⚠️ 7. Tham gia cứu người mà không có kỹ năng

  • Nhiều trường hợp người cứu cũng bị đuối nước do không biết cách xử lý.

Lưu ý phòng tránh:

  • Luôn giám sát trẻ em khi ở gần nước.
  • Không tắm/bơi ở nơi không an toàn.
  • Học bơi và kỹ năng xử lý tình huống dưới nước.
  • Luôn mặc áo phao khi đi thuyền hoặc vượt sông, đặc biệt trong mùa mưa lũ.

🇨🇳 Chào hỏi bằng tiếng Trung:

你好!很高兴认识你。你叫什么名字?我是越南人。你呢?

Pinyin (phiên âm):
Nǐ hǎo! Hěn gāoxìng rènshì nǐ. Nǐ jiào shénme míngzì? Wǒ shì Yuènán rén. Nǐ ne?

Dịch nghĩa:
Xin chào! Rất vui được làm quen với bạn. Bạn tên là gì? Tôi là người Việt Nam. Còn bạn?

Vua Lý Nhân Tôngvị vua thứ tư của triều đại nhà Lý trong lịch sử Việt Nam.


📜 Thông tin cơ bản về vua Lý Nhân Tông:

  • Tên thật: Lý Càn Đức
  • Trị vì: Từ năm 1072 đến 1127 (55 năm)
  • Là con trai của: Vua Lý Thánh Tông và hoàng hậu Ỷ Lan
  • Lên ngôi khi mới 7 tuổi, mẹ là hoàng thái hậu Ỷ Lan nhiếp chính thời gian đầu.

🏛️ Thứ tự các vua đầu triều Lý:

  1. Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) – sáng lập triều Lý
  2. Lý Thái Tông (Lý Phật Mã) – con Lý Thái Tổ
  3. Lý Thánh Tông (Lý Nhật Tôn) – con Lý Thái Tông
  4. Lý Nhân Tông (Lý Càn Đức) – con Lý Thánh Tông

Kết luận:

Lý Nhân Tông là vị vua thứ tư của triều Lý.

Ta sẽ giải bài toán từng bước:


Dữ kiện bài toán:

  • Xuất phát từ A lúc 6 giờ 30 phút, vận tốc đầu là 40 km/h.
  • 7 giờ 5 phút thì dừng lại (tức đã đi được 35 phút = 7/12 giờ).
  • Sau đó nghỉ 15 phút = 1/4 giờ, rồi tiếp tục đi với vận tốc 35 km/h.
  • Quãng đường từ A đến B dài 79 km.

Bước 1: Tính quãng đường đi được trong 35 phút đầu tiên

Vận tốc ban đầu: \(v_{1} = 40\) km/h
Thời gian đi: \(t_{1} = \frac{7}{12}\) giờ

\(s_{1} = v_{1} \times t_{1} = 40 \times \frac{7}{12} = \frac{280}{12} = 23.33 \&\text{nbsp};\text{km}\)


Bước 2: Tính quãng đường còn lại

\(s_{2} = 79 - 23.33 = 55.67 \&\text{nbsp};\text{km}\)


Bước 3: Tính thời gian đi tiếp với vận tốc 35 km/h

Vận tốc sau nghỉ: \(v_{2} = 35\) km/h

\(t_{2} = \frac{s_{2}}{v_{2}} = \frac{55.67}{35} \approx 1.59 \&\text{nbsp};\text{gi}ờ \approx 1 \&\text{nbsp};\text{gi}ờ\&\text{nbsp}; 35.3 \&\text{nbsp};\text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\)


Bước 4: Tổng thời gian di chuyển

  • Đi đoạn đầu: 35 phút
  • Nghỉ: 15 phút
  • Đi đoạn sau: khoảng 1 giờ 35.3 phút

Tổng thời gian:

\(35 + 15 + 95.3 = 145.3 \&\text{nbsp};\text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t} = 2 g i ờ 25.3 p h \overset{ˊ}{u} t\)


Bước 5: Tính thời gian đến B

Xuất phát lúc 6 giờ 30 phút
Cộng thêm 2 giờ 25.3 phút

\(6 : 30 + 2 : 25.3 = 8 : 55.3 \approx 8 \&\text{nbsp};\text{gi}ờ\&\text{nbsp}; 55 \&\text{nbsp};\text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t}\&\text{nbsp};\)


Kết luận:

Người đó đến B vào khoảng 8 giờ 55 phút.

Tình trạng bạo lực học đường hiện nay có chiều hướng gia tăng và diễn biến hết sức phức tạp. Bạo lực học đường được hiểu là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, xâm hại thân thể, sức khỏe, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập.

Hiện tượng bạo lực không phải là hiện tượng mới, song thời gian gần đây hiện tượng này xảy ra liên tục hơn và bộc lộ tính chất nguy hiểm, nghiêm trọng. Điều đáng lo ngại là lý do dẫn đến bạo lực đôi khi rất đơn giản như va chạm trong lúc chơi đùa, trên đường đi học, mâu thuẫn nói xấu nhau trên các diễn đàn, mạng xã hội,…

Theo số liệu được Bộ Giáo dục và đào tạo (GD- ĐT), trong một năm học, toàn quốc xảy ra gần 1.600 vụ việc học sinh đánh nhau ở trong và ngoài trường học (khoảng 5 vụ/ngày). Cứ khoảng trên 5.200 học sinh (HS) thì có một vụ đánh nhau; cứ hơn 11.000 HS thì có một em bị buộc thôi học vì đánh nhau; cứ 9 trường thì có một trường có học sinh đánh nhau. Đáng lo ngại hơn, theo thống kê của Bộ Công An mỗi tháng có hơn 1.000 thanh thiếu niên phạm tội. Những số liệu đó là hồi chuông cảnh báo cho các gia đình, nhà trường và xã hội, cần quan tâm và có biện pháp thích hợp để đẩy lùi vấn nạn này.

* Các hình thức bạo lực học đường

Có nhiều hình thức bạo lực học đường xảy ra ở các nhóm đối tượng học sinh khác nhau, một số loại bạo lực học đường thường xảy ra như: Bạo lực về thể chất là hành vi dễ nhận thấy như đánh đập, bứt tóc, xô đẩy, xé quần áo, đổ đồ ăn lên người, trấn lột cướp đồ giữa học sinh với nhau. Bạo lực bằng lời nói là việc sử dụng những hành vi hoặc lời nói gây xúc phạm, gán ghép hoặc bôi nhọ, sỉ nhục, chế nhạo hoặc bắt người khác làm theo ý mình. Ngoài ra, còn có bạo lực tâm lý, bạo lực xã hội, bạo lực điện tử…

* Hậu quả của bạo lực học đường

Bạo lực học đường gây ra những hậu quả nghiêm trọng về thể chất và tinh thần của học sinh và cả bản thân các học sinh thực hiện hành vi bạo lực. Đối với sức khỏe thể chất sẽ gây ra những thương tích trên cơ thể, trường hợp nghiêm trọng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Còn về tâm lý sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý của học sinh, gây ra tâm lý sợ hãi, lo âu, bất an, uất ức và bị ám ảnh là những trạng thái phổ biến mà hầu hết các em học sinh bị bạo lực đã phải trải qua.

Nạn nhân của bạo lực học đường thường có những biểu hiện lầm lì, ít nói, mất tự tin, luôn ở trong trạng thái lo lắng, ngại tiếp xúc với mọi người, lo sợ khi đến trường, thậm chí phát sinh các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Đối với các em học sinh gây bạo lực cũng sẽ trở thành đối tượng bị thù hằn và bị ghét bởi các nạn nhân và các bạn cùng học, cùng với là nỗi lo lắng bị trả thù từ phía nạn nhân, gia đình và bạn bè của nạn nhân.

Ngoài ra còn ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình học tập: Các em học sinh là nạn nhân của bạo lực thường có xu hướng không thể tập trung học, lo sợ khi đến lớp, dẫn đến việc kết quả học tập sa sút. Học sinh gây bạo lực cũng phải đối mặt với việc chịu kỷ luật của nhà trường (đình chỉ học tập tạm thời hoặc bị đuổi học), nghiêm trọng hơn là phải chịu sự truy tố của pháp luật.

* Các biện pháp phòng chống bạo lực học đường

Đối với học sinh:

Học sinh nên tích cực rèn luyện kĩ năng sống, học cách kiềm chế cảm xúc, ngoan ngoãn, lễ phép với ông bà, bố mẹ, thầy cô giáo. Đồng thời, tích cực tham gia vào các hoạt động phong trào tình nguyện do nhà trường tổ chức và nghiêm chỉnh chấp hành nội quy trường lớp. Học sinh cũng cần phải nhận thức rõ các hành vi bạo lực, tránh xa bạo lực và nói không với bạo lực. Khi nhận thấy có hành vi bạo lực xảy ra phải kịp thời thông báo ngay cho nhà trường, thầy cô giáo hoặc cơ quan có thẩm quyền để can thiệp và xử lý kịp thời.

Đối với nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục:

Nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục nên thường xuyên tổ chức các hoạt động mang tính hướng thiện và định hướng nhân cách cho học sinh, giúp học sinh phát huy những đức tính tốt đẹp trong bản thân. Có hình phạt và cách giáo dục nghiêm khắc, phù hợp đối với những học sinh gây ra bạo lực và có biện pháp hỗ trợ kịp thời đối với nạn nhân. Tăng cường các hoạt động truyền thông, phối hợp với gia đình và cơ quan, đoàn thể để phòng tránh bạo lực học đường.

Đối với giáo viên:

Giáo viên cần chủ động quan tâm, theo dõi tình hình của các em học sinh trong lớp. Phối hợp với gia đình và nhà trường hỗ trợ kịp thời những khó khăn của học sinh. Đồng thời, có biện pháp can ngăn, giáo dục kịp thời đối với những trường hợp có nguy cơ dẫn đến bạo lực đường. Tích cực tổ chức các hoạt động tập thể nhằm tăng cường tình cảm của các em học sinh trong cùng lớp, cùng trường, tạo môi trường học tập và giảng dạy lành mạnh.

Đối với gia đình học sinh:

Bố mẹ cần tạo ra môi trường sống lành mạnh, yêu thương cho con cái. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với nhà trường và giáo viên chủ nhiệm để kịp thời nắm bắt tình hình học tập của con em mình tại trường học.