

Nguyễn Hồng Minh
Giới thiệu về bản thân



































Câu1 : Kiểu văn bản: Văn bản nghị luận
Câu2:Vấn đề được đề cập đến trong văn bản: Việc tôn trọng và sử dụng tiếng Việt trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Câu3: Những lí lẽ và bằng chứng được tác giả đưa ra là:
- Lí lẽ 1: Ở Hàn Quốc, chữ nước ngoài không bao giờ được lấn át ngôn ngữ dân tộc.
- Bằng chứng: Quảng cáo thương mại không được đặt ở công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh; trên biển quảng cáo, chữ nước ngoài thường được viết nhỏ hơn, đặt bên dưới chữ Hàn Quốc.
- Lí lẽ 2: Việc sử dụng tiếng nước ngoài trong báo chí Hàn Quốc cũng có giới hạn nhất định.
- Bằng chứng: Ở Hàn Quốc, tiếng nước ngoài chỉ được sử dụng ở phần mục lục. Nhưng ở Việt Nam, tiếng nước ngoài lại được sử dụng ở mấy trang cuối để tóm tắt thông tin một số bài chính khiến người đọc trong nước bị thiệt mấy mấy trang thông tin.
Câu5: Cách lập luận của tác giả trong văn bản rất chặt chẽ, thuyết phục nhờ các yếu tố sau:
- Lí lẽ, dẫn chứng được đặt trong sự đối sánh giữa Hàn Quốc và Việt Nam, từ đó làm nổi bật sự khác biệt trong thái độ tôn trọng tiếng mẹ đẻ của hai dân tộc châu Á.
- Lí lẽ, dẫn chứng rõ ràng, thuyết phục, được đúc kết từ chính trải nghiệm của tác giả sau khi ở Hàn Quốc.
=> Tóm lại, cách lập luận trong văn bản logic, có sự kết hợp giữa dẫn chứng thực tế với quan điểm, trải nghiệm cá nhân, góp phần làm sáng tỏ vấn đề
Câu 1 :
Bài làm
Bài thơ "Bến đò ngày mưa" đã để lại trong em những ấn tượng sâu sắc về một bức tranh buồn bã, cô quạnh nơi bến đò vào một ngày mưa. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi buồn bao trùm, được thể hiện qua việc miêu tả cảnh vật và con người. Cây tre, buồng chuối, dòng sông, con thuyền, quán hàng, bác lái, bà hàng, người đi chợ... tất cả đều chìm trong không gian ảm đạm của mưa. Nỗi buồn ấy không chỉ đến từ thời tiết mà còn từ sự vắng vẻ, thưa thớt của cuộc sống nơi bến đò.
Chủ đề của bài thơ là sự khắc họa về cuộc sống bình dị, đơn sơ của những người dân lao động gắn liền với bến đò. Họ phải đối mặt với những khó khăn, vất vả trong cuộc sống mưu sinh. Hình ảnh "bác lái ghé buồm vào hút điếu", "bà hàng sù sụ sặc hơi, ho", "thúng đội đầu như đội cả trời mưa" cho thấy sự lam lũ, nhọc nhằn của họ. Bài thơ thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ của tác giả với những con người này.
Qua bài thơ, em cảm nhận được tình yêu thương, sự gắn bó của tác giả với quê hương, với những con người bình dị. Bài thơ không chỉ là bức tranh về bến đò ngày mưa mà còn là lời nhắc nhở về sự trân trọng cuộc sống, về sự đồng cảm và sẻ chia với những người xung quanh.
Câu 2:
Bài làm
Quê hương là nơi ta sinh ra, lớn lên, là nơi gắn liền với những kỷ niệm tuổi thơ, những người thân yêu và những giá trị văn hóa truyền thống. Đối với mỗi con người, quê hương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, là cội nguồn nuôi dưỡng tâm hồn và định hình nên con người chúng ta.
Trước hết, quê hương là nơi nuôi dưỡng và hình thành nhân cách của mỗi người. Từ những bước đi chập chững đầu đời, đến những bài học đầu tiên về đạo đức, lối sống, tất cả đều được tiếp thu từ quê hương. Quê hương với những con người thân thương, những câu chuyện cổ tích, những phong tục tập quán đã hun đúc nên những giá trị tốt đẹp trong tâm hồn mỗi người. Tình yêu thương gia đình, tình làng nghĩa xóm, lòng biết ơn, sự sẻ chia... tất cả đều được hình thành và phát triển từ quê hương.
Thứ hai, quê hương là nơi lưu giữ những kỷ niệm, những dấu ấn không thể phai mờ trong cuộc đời mỗi người. Đó là những buổi chiều thả diều trên cánh đồng, những đêm trăng rằm phá cỗ, những ngày hè tắm sông, những mùa thu lá vàng rơi... Những kỷ niệm ấy theo ta suốt cuộc đời, trở thành hành trang tinh thần quý giá, giúp ta vượt qua khó khăn, thử thách. Dù đi đâu về đâu, hình ảnh quê hương vẫn luôn hiện hữu trong tâm trí, là nguồn động viên, an ủi mỗi khi ta cảm thấy cô đơn, lạc lõng.
Hơn nữa, quê hương còn là nơi định hướng và tạo dựng tương lai cho mỗi người. Quê hương cung cấp cho ta những kiến thức, kỹ năng cần thiết để hòa nhập vào cuộc sống. Những người thầy cô, những người bạn, những cơ hội học tập và phát triển đều đến từ quê hương. Quê hương cũng là nơi ta tìm thấy những giá trị văn hóa, truyền thống, những lý tưởng sống để phấn đấu và cống hiến.
Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại, nhiều người vì công việc, vì sự nghiệp mà phải rời xa quê hương. Dù vậy, tình yêu quê hương vẫn luôn hiện hữu trong trái tim mỗi người. Dù ở phương trời nào, người ta vẫn luôn hướng về quê hương, mong muốn được trở về, được đóng góp công sức xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
Quê hương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người. Nó là nơi nuôi dưỡng, hình thành nhân cách, lưu giữ những kỷ niệm, và định hướng tương lai. Hãy luôn trân trọng và gìn giữ tình yêu quê hương trong trái tim mình.
Câu 1 :
Thể thơ: Tám chữ
Câu 2 :
Đề tài: Khung cảnh bến đò ngày mưa.
Câu 4
– Bức tranh bến đò ngày mưa được tác giả miêu tả qua những hình ảnh: Tre rũ rợi, chuối bơ phờ, dòng sông trôi rào rạt, con thuyền đậu trơ vơ, quán hàng đứng xo ro, quán hàng đứng xo ro, một bác lái ghé vào hút điếu, bà hàng sù sụ sặc hơi, ho, họa hoằn có người đến chợ, họa hoằn có con thuyền ghé chở, thúng đội đầu như đội cả trời mưa.
– Những hình ảnh đó gợi cho em cảm nhận về một khung cảnh ảm đạm, hoang vắng, tiêu điều.
Câu 5.
Bức tranh bến đò ngày mưa là một bức tranh vắng lặng, ảm đạm, đơn điệu và tẻ nhạt, ẩn chứa nỗi buồn man mác. Dù bức tranh cảnh vật có bóng dáng của con người nhưng hình ảnh con người đều ít ỏi, dường như chỉ là "một", "họa hoằn" mới xuất hiện; còn khi xuất hiện thì hầu hết con người đều trong trạng thái mệt mỏi, buồn lặng, càng tô đậm thêm sự đơn điệu, ảm đạm của cảnh vật. Như vậy, qua bức tranh này, bài thơ gợi lên nỗi buồn man mác, sự lạnh lẽo, cô đơn trước cuộc sống vắng lặng, tiêu điều nơi đây.
Câu 1 :
Bài làm
Bài thơ "Việt Nam quê hương ta" của Nguyễn Đình Thi đã để lại trong em những ấn tượng sâu sắc về tình yêu quê hương đất nước. Mở đầu bài thơ là bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, trù phú với "biển lúa mênh mông", "cánh cò bay lả", "mây mờ che đỉnh Trường Sơn". Cảnh vật hiện lên thật gần gũi, quen thuộc, gợi nhớ về một Việt Nam thanh bình, tươi đẹp.
Không chỉ dừng lại ở vẻ đẹp thiên nhiên, bài thơ còn khắc họa hình ảnh con người Việt Nam anh hùng, kiên cường. Dù "bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau", "đất nghèo nuôi những anh hùng", nhưng họ vẫn luôn đứng lên, chiến đấu để bảo vệ đất nước. Hình ảnh "gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn" thể hiện sự đồng lòng, đoàn kết của nhân dân trong lao động và chiến đấu.
Bài thơ còn thể hiện sự phong phú của văn hóa Việt Nam với "đất trăm nghề của trăm vùng", "tay người như có phép tiên". Những câu thơ về "câu hò Trương Chi", "bữa cơm rau muống quả cà giòn tan" gợi lên những giá trị văn hóa truyền thống, những nét đẹp trong đời sống tinh thần của người Việt.
Đọc bài thơ, em cảm nhận được tình yêu quê hương sâu sắc của tác giả, đồng thời cũng thêm yêu và tự hào về đất nước Việt Nam tươi đẹp, con người Việt Nam anh hùng, giàu truyền thống. Bài thơ như một lời nhắc nhở về trách nhiệm của mỗi người trong việc gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc.
Câu 2:
Bài làm
Tinh thần dân tộc là một khái niệm thiêng liêng, thể hiện tình yêu sâu sắc, lòng tự hào về đất nước, con người, văn hóa và lịch sử của một dân tộc. Đó là sự gắn kết, đoàn kết, ý chí kiên cường, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ độc lập, chủ quyền và xây dựng đất nước. Tinh thần dân tộc là một trong những yếu tố quan trọng nhất tạo nên sức mạnh của một quốc gia.
Trong suốt chiều dài lịch sử, tinh thần dân tộc của người Việt Nam luôn được thể hiện một cách rõ nét. Từ những cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm oanh liệt, như thời kỳ dựng nước và giữ nước của các Vua Hùng, đến các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên, chống Pháp, chống Mỹ, tinh thần "Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh" đã trở thành biểu tượng của lòng yêu nước, ý chí quật cường của dân tộc. Tinh thần dân tộc còn được thể hiện qua sự đoàn kết, đồng lòng của nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tinh thần dân tộc vẫn luôn được đề cao. Nó được thể hiện qua sự nỗ lực học tập, lao động, sáng tạo của mỗi người dân để góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh. Đó là sự gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, là sự tự hào về lịch sử, con người Việt Nam. Tinh thần dân tộc còn được thể hiện qua việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, và đóng góp vào sự phát triển của khu vực và thế giới.
Tinh thần dân tộc có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Nó là động lực thúc đẩy sự đoàn kết, đồng lòng của toàn dân tộc, tạo nên sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Nó giúp chúng ta giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống, và xây dựng một đất nước Việt Nam ngày càng giàu đẹp, văn minh.
Để góp phần gìn giữ và phát huy tinh thần dân tộc, mỗi người cần phải:
* **Học tập và rèn luyện:** Nâng cao kiến thức, kỹ năng, đạo đức, lối sống.
* **Tích cực tham gia các hoạt động xã hội:** Góp phần xây dựng cộng đồng, bảo vệ môi trường.
* **Tôn trọng và gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống:** Tự hào về lịch sử, con người Việt Nam.
* **Chung tay xây dựng đất nước:** Nỗ lực lao động, sáng tạo, đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Câu 4 : Con người Việt Nam hiện lên trong bài thơ với những phẩm chất:
– Dũng cảm, anh hùng: Khi đất nước lâm nguy, con người Việt Nam sẵn sàng vùng lên đấu tranh, đánh tan quân thù: Đạp quân thù xuống đất đen.
– Hiền hòa, chăm chỉ, cần cù: Mặt người vất vả in sâu/ Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn; Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa.
– Thủy chung, trọng tình: Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung; Nước bâng khuâng những chuyến đò/ Đêm đêm còn vọng câu hò Trương Chi;...
– Khéo léo, tinh tế: Tay người như có phép tiên/ Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ;...
Câu 1 thể thơ lục bát
Câu 2 phương thức biểu đạt chính của thể thơ là biểu cảm
Câu 1 : thể loại trình thám
Câu 2 : ngôi kể thứ 3
Câu 1 : thể loại trình thám
Câu 2 : ngôi kể thứ 3