

Nguyễn Minh Tâm
Giới thiệu về bản thân



































Khi đun nước giếng khoan hoặc ở vùng có nước cứng tạm thời, muối Ca(HCO3)2 bị phân hủy tạo thành CaCO3 không tan, kết tủa thành lớp cặn trắng bám ở đáy ấm. Khi cho giấm ăn (chứa acetic acid – CH3COOH) vào, acid sẽ phản ứng với CaCO3 tạo thành muối tan, khí CO2 và nước. Nhờ đó lớp cặn dần tan đi. CaCO3 + 2CH3COOH → (CH3COO)2Ca + CO2↑ + H2O
Khi đun nước giếng khoan hoặc ở vùng có nước cứng tạm thời, muối Ca(HCO3)2 bị phân hủy tạo thành CaCO3 không tan, kết tủa thành lớp cặn trắng bám ở đáy ấm. Khi cho giấm ăn (chứa acetic acid – CH3COOH) vào, acid sẽ phản ứng với CaCO3 tạo thành muối tan, khí CO2 và nước. Nhờ đó lớp cặn dần tan đi. CaCO3 + 2CH3COOH → (CH3COO)2Ca + CO2↑ + H2O
Khi đun nước giếng khoan hoặc ở vùng có nước cứng tạm thời, muối Ca(HCO3)2 bị phân hủy tạo thành CaCO3 không tan, kết tủa thành lớp cặn trắng bám ở đáy ấm. Khi cho giấm ăn (chứa acetic acid – CH3COOH) vào, acid sẽ phản ứng với CaCO3 tạo thành muối tan, khí CO2 và nước. Nhờ đó lớp cặn dần tan đi. CaCO3 + 2CH3COOH → (CH3COO)2Ca + CO2↑ + H2O
nó
nó
nó
Một đơn vị uống chuẩn chứa 10g cồn nguyên chất. Nam giới không nên vượt quá 2 đơn vị uống chuẩn mỗi ngày, tức là: m_cồn = 2 * 10 = 20g Khối lượng rượu cần thiết để có 20g cồn là: m_rượu = m_cồn / (độ cồn * 100%) = 20 / (36% * 100%) = 20 / 0,36 ≈ 55,56g Thể tích rượu tương ứng là: V_rượu = m_rượu / ρ = 55,56 / 0,8 ≈ 69,45 ml Vậy, mỗi ngày một nam giới có thể uống tối đa khoảng 69,45 ml rượu 36 độ mà không vượt quá mức tiêu thụ an toàn. Để đổi sang lít, ta chia cho 1000: V_rượu ≈ 69,45 / 1000 ≈ 0,06945 lít Vậy, mỗi ngày một nam giới có thể uống tối đa khoảng 0,06945 lít rượu 36 độ.