Đặng Sỹ Tuấn

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Đặng Sỹ Tuấn
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a) Tổng số bạn khảo sát:

\(6+12+8+4=30(\text{b}ạ\text{n})\)

b) Biết chọn ngẫu nhiên 1 bạn trong lớp. Tính xác suất để bạn đó không hài lòng.

  • "Không hài lòng" gồm:
    • Mức "Bình thường": 8 bạn
    • Mức "Không hài lòng": 4 bạn
      → Tổng: \(8+4=12\text{ b}ạ\text{n}\)

→ Xác suất:

\(P = \frac{12}{30} = \frac{2}{5}\)

Gọi thêm \(x\) con gà → tổng số gà: \(100 + x\)

Mỗi con gà đẻ: \(250 - 2 x\) quả trứng
(Tăng 1 con thì mỗi con giảm 2 trứng)

→ Tổng số trứng:

\(T \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. 100 + x \left.\right) \left(\right. 250 - 2 x \left.\right)\)

→ Doanh thu:

\(D \left(\right. x \left.\right) = 3000 \cdot T \left(\right. x \left.\right) = 3000 \left(\right. 100 + x \left.\right) \left(\right. 250 - 2 x \left.\right)\)

Ta tìm giá trị lớn nhất của biểu thức:

\(f \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. 100 + x \left.\right) \left(\right. 250 - 2 x \left.\right) = 25000 + 250 x - 200 x - 2 x^{2} = - 2 x^{2} + 50 x + 25000\)

  • Đây là hàm bậc hai có hệ số \(a = - 2 < 0\) ⇒ đạt max tại: x=2a−b​=−4−50​=12.5⇒x=12
  • Thay \(x = 12\) vào:
  • T = (100 + 12)(250-24)=112 ⋅ 226= 25312 ( quả trứng)
  • D = 3000 ⋅ 25312 = 75.936.000 đồng

Khối đồ chơi gồm 2 khối trụ:

  • \(H_{1}\): bán kính \(r_{1}\), chiều cao \(h_{1}\)
  • \(H_{2}\): bán kính \(r_{2} = \frac{1}{2} r_{1}\), chiều cao \(h_{2} = 2 h_{1}\)

Thể tích toàn bộ: \(V = 30 \&\text{nbsp}; \text{cm}^{3}\)

Thể tích hình trụ: \(V = \pi r^{2} h\)

→ Gọi \(V_{1}\), \(V_{2}\) lần lượt là thể tích của \(H_{1} , H_{2}\):

\(V_{1} = \pi r_{1}^{2} h_{1} V_{2} = \pi \left(\left(\right. \frac{1}{2} r_{1} \left.\right)\right)^{2} \cdot 2 h_{1} = \pi \cdot \frac{1}{4} r_{1}^{2} \cdot 2 h_{1} = \frac{1}{2} \pi r_{1}^{2} h_{1}\)

⇒ Tổng thể tích:

\(V = V_{1} + V_{2} = \pi r_{1}^{2} h_{1} + \frac{1}{2} \pi r_{1}^{2} h_{1} = \frac{3}{2} \pi r_{1}^{2} h_{1} = 30 \Rightarrow \pi r_{1}^{2} h_{1} = 20 \Rightarrow V_{1} = \boxed{20 \&\text{nbsp}; \text{cm}^{3}}\)


  • Gọi \(K\) là hình chiếu vuông góc của \(H\) lên \(A B\)\(H K \bot A B\)
  • Tứ giác \(C B H K\) có:
    • \(\angle C B H\)\(\angle C K H\) là 2 góc kề bù
    • Hoặc ta chứng minh bằng tổng 2 góc đối:
      Xét \(\angle C B H + \angle C K H = 180^{\circ}\)\(C B H K\) nội tiếp.




  • Ta có:
    • \(M \in c u n g n h ỏ A C\)
    • \(K \in A B\), là chân đường vuông góc từ \(H \in A C\)
  • Xét tam giác \(M C K\), ta chứng minh \(C A\) là phân giác nếu:

\(\frac{M C}{M K} = \frac{A C}{A K}\)

Nhưng cách hợp lý hơn là dùng góc:

  • Ta chứng minh \(\angle M C A = \angle K C A\)

Sử dụng góc nội tiếp và các tam giác vuông:

  • \(\angle M C A = \angle M C B\), vì \(\angle A C B = 90^{\circ}\)
  • \(\angle K C A = \angle K C B\) (do cùng chắn cung)

Do đó:

\(\angle M C A = \angle K C A \Rightarrow C A \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{ph} \hat{\text{a}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{c}ủ\text{a}\&\text{nbsp}; \angle M C K\)


Kẻ tiếp tuyến \(A x\) tại \(A\), điểm \(P \in A x\) sao cho:

\(\frac{A P \cdot M B}{M A} = R\)

Chứng minh: \(P B\) đi qua trung điểm đoạn thẳng \(H K\)

Lời giải:

  • Gọi \(I\) là trung điểm đoạn \(H K\), ta cần chứng minh \(P , B , I\) thẳng hàng.
  • Theo bài toán, ta có:

\(\frac{A P \cdot M B}{M A} = R = O A\)

→ Sử dụng tính chất tiếp tuyến, tam giác đồng dạng, và các đoạn thẳng phụ để chứng minh tam giác \(P B H\)\(P K H\) đồng dạng, dẫn đến \(P I \bot H K\) và đi qua trung điểm.


Gọi vận tốc riêng của ca nô là \(x\) (km/h), vận tốc dòng nước là \(3\) km/h.

  • Ca nô xuôi dòng: vận tốc \(x + 3\), quãng đường 48 km
    → Thời gian đi: \(\frac{48}{x + 3}\)
  • Ca nô ngược dòng: vận tốc \(x - 3\)
    → Thời gian về: \(\frac{48}{x - 3}\)
  • Tổng thời gian cả đi, nghỉ, và về là:

\(\left(\right. \frac{48}{x + 3} \left.\right) + 0.5 + \left(\right. \frac{48}{x - 3} \left.\right) = 10 h 36^{'} - 6 h 30^{'} = 4 h 6^{'} = \frac{41}{10}\)

Lập phương trình:

\(\frac{48}{x + 3} + \frac{48}{x - 3} = \frac{41}{10} - \frac{1}{2} = \frac{36}{10} = \frac{18}{5}\)

Giải phương trình:

\(\frac{48 \left(\right. x - 3 \left.\right) + 48 \left(\right. x + 3 \left.\right)}{\left(\right. x + 3 \left.\right) \left(\right. x - 3 \left.\right)} = \frac{18}{5} \Rightarrow \frac{96 x}{x^{2} - 9} = \frac{18}{5} \Rightarrow 480 x = 18 \left(\right. x^{2} - 9 \left.\right) \Rightarrow 18 x^{2} - 480 x - 162 = 0\)

Giải phương trình bậc 2 → nghiệm \(x = 15\)Gọi vận tốc riêng của ca nô là \(x\) (km/h), vận tốc dòng nước là \(3\) km/h.

  • Ca nô xuôi dòng: vận tốc \(x + 3\), quãng đường 48 km
    → Thời gian đi: \(\frac{48}{x + 3}\)
  • Ca nô ngược dòng: vận tốc \(x - 3\)
    → Thời gian về: \(\frac{48}{x - 3}\)
  • Tổng thời gian cả đi, nghỉ, và về là:

\(\left(\right. \frac{48}{x + 3} \left.\right) + 0.5 + \left(\right. \frac{48}{x - 3} \left.\right) = 10 h 36^{'} - 6 h 30^{'} = 4 h 6^{'} = \frac{41}{10}\)

Lập phương trình:

\(\frac{48}{x + 3} + \frac{48}{x - 3} = \frac{41}{10} - \frac{1}{2} = \frac{36}{10} = \frac{18}{5}\)

Giải phương trình:

\(\frac{48 \left(\right. x - 3 \left.\right) + 48 \left(\right. x + 3 \left.\right)}{\left(\right. x + 3 \left.\right) \left(\right. x - 3 \left.\right)} = \frac{18}{5} \Rightarrow \frac{96 x}{x^{2} - 9} = \frac{18}{5} \Rightarrow 480 x = 18 \left(\right. x^{2} - 9 \left.\right) \Rightarrow 18 x^{2} - 480 x - 162 = 0\)

Giải phương trình bậc 2 → nghiệm \(x = 15\)

Phương trình:

\(x^{2} - \left(\right. m - 2 \left.\right) x - 3 = 0\)

Đặt \(x_{1} , x_{2}\) là 2 nghiệm phân biệt của phương trình. Theo định lý Vi-ét:

\(\left{\right. x_{1} + x_{2} = m - 2 \\ x_{1} x_{2} = - 3\)

Phương trình có 2 nghiệm phân biệt khi:

\(\Delta = \left(\right. m - 2 \left.\right)^{2} + 4 \cdot 3 > 0 \Rightarrow \left(\right. m - 2 \left.\right)^{2} + 12 > 0 \&\text{nbsp}; (\text{lu} \hat{\text{o}} \text{n}\&\text{nbsp};đ \overset{ˊ}{\text{u}} \text{ng})\)

→ Luôn có 2 nghiệm phân biệt.

Giải điều kiện đề bài:

\(\sqrt{x_{1}^{2} + 2025 - x_{1} + \left(\right. m - 3 \left.\right) x_{2} + 3} = \sqrt{x_{2}^{2} + 2025 - x_{2}}\)

Bình phương 2 vế (vì 2 vế không âm):

\(x_{1}^{2} + 2025 - x_{1} + \left(\right. m - 3 \left.\right) x_{2} + 3 = x_{2}^{2} + 2025 - x_{2}\)

Rút gọn:

\(x_{1}^{2} - x_{1} + \left(\right. m - 3 \left.\right) x_{2} + 3 = x_{2}^{2} - x_{2}\)

Thay \(x_{2} = \frac{- 3}{x_{1}}\), vì \(x_{1} x_{2} = - 3\)

\(m = 4\)

câu 1 :Bài thơ Việt Nam quê hương ta trích từ trường ca Bài thơ Hắc Hải của Nguyễn Đình Thi là một bản tình ca tha thiết về đất nước và con người Việt Nam. Qua những hình ảnh gần gũi như cánh cò, ruộng lúa, bữa cơm rau muống quả cà… tác giả đã khắc họa một quê hương vừa bình dị, mộc mạc, vừa giàu sức sống. Nét đẹp của con người Việt Nam hiện lên qua từng dòng thơ – đó là sự cần cù, kiên cường, thủy chung và sáng tạo. Từ nỗi đau chiến tranh đến sự hồi sinh trong hòa bình, con người Việt vẫn giữ được tấm lòng yêu nước, đức hy sinh và lòng nhân hậu. Bài thơ còn gợi ra tình cảm sâu đậm của người ra đi đối với quê hương – một tình cảm gắn bó, tha thiết, không bao giờ phai nhòa. Với giọng thơ nhẹ nhàng mà sâu lắng, kết hợp hình ảnh dân dã, Nguyễn Đình Thi đã thể hiện trọn vẹn tình yêu nước nồng nàn và niềm tự hào về quê hương Việt Nam – một dải đất tuy nghèo mà nghĩa tình, tuy từng đau thương nhưng luôn bất khuất và kiêu hãnh. câu 2 : Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã trải qua biết bao thử thách, gian khổ. Từ những cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm đến công cuộc xây dựng đất nước trong thời bình, tinh thần dân tộc luôn là ngọn lửa thiêng liêng thắp sáng ý chí, nghị lực và lòng yêu nước của con người Việt Nam. Tinh thần dân tộc chính là biểu hiện cao nhất của lòng yêu nước, là sự đoàn kết, tự hào, bất khuất và khát vọng độc lập, tự do – những giá trị không thể thiếu trong quá trình phát triển của một quốc gia.

Tinh thần dân tộc là tình cảm thiêng liêng, sâu sắc mà mỗi con người dành cho Tổ quốc, là sự gắn bó, yêu thương, sẵn sàng hy sinh vì lợi ích chung của dân tộc. Từ thời Hai Bà Trưng, Bà Triệu đến các cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, quân Minh, thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, tinh thần dân tộc đã trở thành cội nguồn sức mạnh giúp dân tộc ta vượt qua mọi gian nan, giữ vững từng tấc đất quê hương. Trong những năm tháng khốc liệt ấy, cả dân tộc như một khối thống nhất, không phân biệt già trẻ, gái trai, vùng miền – tất cả cùng đứng lên đấu tranh giành độc lập, tự do, khẳng định chủ quyền và bản lĩnh dân tộc.

Không chỉ trong chiến tranh, tinh thần dân tộc còn thể hiện rõ nét trong thời bình. Đó là sự đoàn kết, sẻ chia trong thiên tai, dịch bệnh, là tinh thần tương thân tương ái khi đất nước gặp khó khăn. Đặc biệt, trong đại dịch COVID-19, chúng ta càng thấy rõ tinh thần ấy khi người dân cả nước cùng chung tay chống dịch, nhường cơm sẻ áo, hỗ trợ tuyến đầu, thể hiện nghĩa đồng bào sâu sắc. Tinh thần dân tộc cũng thể hiện trong niềm tự hào về văn hóa truyền thống, ngôn ngữ, phong tục tập quán – những giá trị làm nên bản sắc Việt giữa lòng thế giới hội nhập.

Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, tinh thần dân tộc đôi khi bị hiểu sai hoặc lợi dụng. Có người viện cớ “yêu nước” để gây rối trật tự công cộng, xuyên tạc lịch sử; có người thờ ơ với vận mệnh đất nước, chỉ sống ích kỷ vì bản thân. Cũng có những biểu hiện cực đoan như kỳ thị vùng miền, phân biệt sắc tộc – đi ngược lại tinh thần đoàn kết dân tộc. Vì vậy, việc giữ gìn và phát huy tinh thần dân tộc không chỉ là trách nhiệm của một cá nhân, mà là nhiệm vụ của cả cộng đồng, đặc biệt là thế hệ trẻ – những người đang và sẽ chèo lái con thuyền đất nước đi lên trong tương lai.

Tinh thần dân tộc là một trong những giá trị cốt lõi làm nên sức mạnh Việt Nam – đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí quật cường, tinh thần đoàn kết và khát vọng vươn lên. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc gìn giữ và phát huy tinh thần dân tộc càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Mỗi người Việt Nam, nhất là thế hệ trẻ, cần ý thức rõ vai trò của mình: học tập, rèn luyện, sống nhân ái, có trách nhiệm với cộng đồng, biết trân trọng truyền thống và đóng góp vào công cuộc phát triển đất nước. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.” Tinh thần ấy chính là tài sản vô giá, là ngọn nguồn sức mạnh giúp Việt Nam vững bước trên con đường hội nhập và phát triển.

câu 1 :Bài thơ Việt Nam quê hương ta trích từ trường ca Bài thơ Hắc Hải của Nguyễn Đình Thi là một bản tình ca tha thiết về đất nước và con người Việt Nam. Qua những hình ảnh gần gũi như cánh cò, ruộng lúa, bữa cơm rau muống quả cà… tác giả đã khắc họa một quê hương vừa bình dị, mộc mạc, vừa giàu sức sống. Nét đẹp của con người Việt Nam hiện lên qua từng dòng thơ – đó là sự cần cù, kiên cường, thủy chung và sáng tạo. Từ nỗi đau chiến tranh đến sự hồi sinh trong hòa bình, con người Việt vẫn giữ được tấm lòng yêu nước, đức hy sinh và lòng nhân hậu. Bài thơ còn gợi ra tình cảm sâu đậm của người ra đi đối với quê hương – một tình cảm gắn bó, tha thiết, không bao giờ phai nhòa. Với giọng thơ nhẹ nhàng mà sâu lắng, kết hợp hình ảnh dân dã, Nguyễn Đình Thi đã thể hiện trọn vẹn tình yêu nước nồng nàn và niềm tự hào về quê hương Việt Nam – một dải đất tuy nghèo mà nghĩa tình, tuy từng đau thương nhưng luôn bất khuất và kiêu hãnh. câu 2 : Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã trải qua biết bao thử thách, gian khổ. Từ những cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm đến công cuộc xây dựng đất nước trong thời bình, tinh thần dân tộc luôn là ngọn lửa thiêng liêng thắp sáng ý chí, nghị lực và lòng yêu nước của con người Việt Nam. Tinh thần dân tộc chính là biểu hiện cao nhất của lòng yêu nước, là sự đoàn kết, tự hào, bất khuất và khát vọng độc lập, tự do – những giá trị không thể thiếu trong quá trình phát triển của một quốc gia.

Tinh thần dân tộc là tình cảm thiêng liêng, sâu sắc mà mỗi con người dành cho Tổ quốc, là sự gắn bó, yêu thương, sẵn sàng hy sinh vì lợi ích chung của dân tộc. Từ thời Hai Bà Trưng, Bà Triệu đến các cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, quân Minh, thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, tinh thần dân tộc đã trở thành cội nguồn sức mạnh giúp dân tộc ta vượt qua mọi gian nan, giữ vững từng tấc đất quê hương. Trong những năm tháng khốc liệt ấy, cả dân tộc như một khối thống nhất, không phân biệt già trẻ, gái trai, vùng miền – tất cả cùng đứng lên đấu tranh giành độc lập, tự do, khẳng định chủ quyền và bản lĩnh dân tộc.

Không chỉ trong chiến tranh, tinh thần dân tộc còn thể hiện rõ nét trong thời bình. Đó là sự đoàn kết, sẻ chia trong thiên tai, dịch bệnh, là tinh thần tương thân tương ái khi đất nước gặp khó khăn. Đặc biệt, trong đại dịch COVID-19, chúng ta càng thấy rõ tinh thần ấy khi người dân cả nước cùng chung tay chống dịch, nhường cơm sẻ áo, hỗ trợ tuyến đầu, thể hiện nghĩa đồng bào sâu sắc. Tinh thần dân tộc cũng thể hiện trong niềm tự hào về văn hóa truyền thống, ngôn ngữ, phong tục tập quán – những giá trị làm nên bản sắc Việt giữa lòng thế giới hội nhập.

Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, tinh thần dân tộc đôi khi bị hiểu sai hoặc lợi dụng. Có người viện cớ “yêu nước” để gây rối trật tự công cộng, xuyên tạc lịch sử; có người thờ ơ với vận mệnh đất nước, chỉ sống ích kỷ vì bản thân. Cũng có những biểu hiện cực đoan như kỳ thị vùng miền, phân biệt sắc tộc – đi ngược lại tinh thần đoàn kết dân tộc. Vì vậy, việc giữ gìn và phát huy tinh thần dân tộc không chỉ là trách nhiệm của một cá nhân, mà là nhiệm vụ của cả cộng đồng, đặc biệt là thế hệ trẻ – những người đang và sẽ chèo lái con thuyền đất nước đi lên trong tương lai.

Tinh thần dân tộc là một trong những giá trị cốt lõi làm nên sức mạnh Việt Nam – đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí quật cường, tinh thần đoàn kết và khát vọng vươn lên. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc gìn giữ và phát huy tinh thần dân tộc càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Mỗi người Việt Nam, nhất là thế hệ trẻ, cần ý thức rõ vai trò của mình: học tập, rèn luyện, sống nhân ái, có trách nhiệm với cộng đồng, biết trân trọng truyền thống và đóng góp vào công cuộc phát triển đất nước. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.” Tinh thần ấy chính là tài sản vô giá, là ngọn nguồn sức mạnh giúp Việt Nam vững bước trên con đường hội nhập và phát triển.

Bước 1: Tính tổng số lượng thực phẩm cho mỗi món ăn

Dưới đây là bảng tổng hợp số lượng thực phẩm theo từng món ăn cho mỗi thành viên trong gia đình:

1. Cơm (Gạo)

  • Tổng số gạo cho từng người:
    • Bố: 150g
    • Mẹ: 100g
    • Con gái: 80g
    • Con trai: 120g
    • Con trai út: 50g
  • Tổng số gạo cần cho cả gia đình:
    150 + 100 + 80 + 120 + 50 = 500g.

2. Thịt gà xào nấm

  • Thịt gà:
    • Bố: 80g
    • Mẹ: 50g
    • Con gái: 50g
    • Con trai: 80g
    • Con trai út: 30g
  • Tổng số thịt gà cần:
    80 + 50 + 50 + 80 + 30 = 290g.
  • Nấm:
    • Bố: 50g
    • Mẹ: 80g
    • Con gái: 80g
    • Con trai: 100g
    • Con trai út: 20g
  • Tổng số nấm cần:
    50 + 80 + 80 + 100 + 20 = 330g.

3. Rau cải luộc

  • Tổng số rau cải cho từng người:
    • Bố: 150g
    • Mẹ: 200g
    • Con gái: 150g
    • Con trai: 120g
    • Con trai út: 50g
  • Tổng số rau cải cần:
    150 + 200 + 150 + 120 + 50 = 670g.

4.

  • Tổng số lê cho từng người:
    • Bố: 150g
    • Mẹ: 200g
    • Con gái: 150g
    • Con trai: 200g
    • Con trai út: 100g
  • Tổng số lê cần:
    150 + 200 + 150 + 200 + 100 = 900g.

5. Sữa bò

  • Tổng số sữa cho từng người (mL):
    • Bố: 100mL
    • Mẹ: 200mL
    • Con gái: 150mL
    • Con trai: 150mL
    • Con trai út: 150mL
  • Tổng số sữa cần:
    100 + 200 + 150 + 150 + 150 = 750mL.

Bước 2: Tính chi phí

Giả sử bạn có giá thành của từng loại thực phẩm như sau (mức giá này chỉ là ví dụ, bạn cần thay thế bằng giá thực tế ở khu vực của bạn):

  • Gạo: 20,000 VND/kg → 1g = 20 VND
  • Thịt gà: 100,000 VND/kg → 1g = 100 VND
  • Nấm: 50,000 VND/kg → 1g = 50 VND
  • Rau cải: 10,000 VND/kg → 1g = 10 VND
  • : 30,000 VND/kg → 1g = 30 VND
  • Sữa bò: 20,000 VND/L → 1mL = 20 VND

Bước 3: Tính toán chi phí từng món ăn

1. Chi phí cơm (Gạo)

  • Tổng gạo: 500g → 500g x 20 VND = 10,000 VND.

2. Chi phí thịt gà xào nấm

  • Thịt gà: 290g x 100 VND = 29,000 VND.
  • Nấm: 330g x 50 VND = 16,500 VND.
  • Tổng chi phí thịt gà xào nấm: 29,000 + 16,500 = 45,500 VND.

3. Chi phí rau cải luộc

  • Tổng rau cải: 670g x 10 VND = 6,700 VND.

4. Chi phí lê

  • Tổng lê: 900g x 30 VND = 27,000 VND.

5. Chi phí sữa bò

  • Tổng sữa: 750mL x 20 VND = 15,000 VND.

Bước 4: Tính tổng chi phí cho bữa ăn

Tổng chi phí bữa ăn = Chi phí cơm + Chi phí thịt gà xào nấm + Chi phí rau cải + Chi phí lê + Chi phí sữa
= 10,000 + 45,500 + 6,700 + 27,000 + 15,000
= 104,200 VND.

Vậy tổng chi phí cho một bữa ăn cho gia đình có năm thành viên là 104,200 VND.


Hành động của bạn C trong tình huống này có thể dẫn đến một số nguy cơ mất an toàn như sau:

  1. Nguy cơ điện giật: Sau khi rửa rau, tay của bạn C có thể vẫn còn ẩm ướt. Khi cắm phích vào ổ điện, nếu tay ướt tiếp xúc với phích điện hoặc ổ cắm, có thể gây ra tình trạng rò rỉ điện hoặc điện giật. Nước là chất dẫn điện, nên nếu tay ướt tiếp xúc với điện, nguy cơ bị giật điện sẽ tăng lên.
  2. Chập điện: Nếu tay ướt tiếp xúc với phích cắm, có thể dẫn đến tình trạng chập mạch điện, gây hư hỏng thiết bị hoặc thậm chí cháy nổ.

Giải thích vì sao hành động này không an toàn:

  • Tay ướt là yếu tố làm tăng khả năng dẫn điện: Khi tay còn ướt, chúng ta sẽ dễ dàng dẫn điện vào cơ thể, điều này làm tăng nguy cơ bị điện giật.
  • Nồi cơm điện có điện áp cao: Mặc dù điện áp của nồi cơm điện thường không quá cao, nhưng vẫn đủ để gây nguy hiểm nếu có sự tiếp xúc với nguồn điện khi tay còn ướt.
  • Thiết bị điện tử và nước không tương thích: Để đảm bảo an toàn, cần tránh để các thiết bị điện tử tiếp xúc với nước, đặc biệt là trong trường hợp tay vẫn còn ẩm hoặc có nước dính vào thiết bị.

Lưu ý an toàn: Trước khi cắm phích điện hoặc sử dụng các thiết bị điện, cần đảm bảo tay khô ráo và không tiếp xúc với nguồn điện khi có hơi ẩm hoặc nước.