Nguyễn Thị Mai Hương

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Thị Mai Hương
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1:

Con người và vạn vật trong tự nhiên có mối quan hệ gắn bó mật thiết. Vì vậy, biết yêu thương vạn vật không chỉ thể hiện trách nhiệm mà còn giúp con người sống chan hòa, hạnh phúc hơn. Yêu thương vạn vật là biết trân trọng thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chăm sóc động vật và đối xử nhân ái với mọi sinh linh. Khi con người biết yêu thương, cây cối xanh tươi, muông thú không bị săn bắt, thiên nhiên trở thành chốn bình yên, che chở cho cuộc sống. Ngược lại, nếu con người thờ ơ, tàn phá môi trường, hậu quả sẽ là thiên tai, dịch bệnh và những tổn thương không thể bù đắp. Biết yêu thương vạn vật cũng là cách để ta rèn luyện lòng nhân ái, giúp tâm hồn trở nên thanh thản, vị tha hơn. Một bông hoa, một chú chim nhỏ cũng đáng được nâng niu, vì chúng góp phần làm đẹp cho cuộc sống. Mỗi người hãy học cách yêu thương từ những điều giản dị nhất, để thế giới này trở nên hài hòa, tốt đẹp hơn.

Câu 2:

Bài thơ Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm khắc họa sâu sắc sự đổi thay đau thương của quê hương khi chiến tranh tàn phá. Qua đoạn thơ, ta thấy rõ sự đối lập giữa một quê hương yên bình, giàu đẹp trước chiến tranh và một vùng đất tang thương, đổ nát khi quân giặc kéo đến.

Trước khi chiến tranh xảy ra, quê hương hiện lên với vẻ đẹp thanh bình và đậm đà bản sắc văn hóa. Hình ảnh “lúa nếp thơm nồng” gợi lên sự trù phú, ấm no của làng quê Bắc Bộ. Bức tranh Đông Hồ với “gà lợn nét tươi trong”, “màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp” không chỉ thể hiện vẻ đẹp văn hóa mà còn là niềm tự hào về truyền thống của dân tộc. Mọi thứ đều tràn đầy sức sống, ấm áp và yên vui.

Thế nhưng, chiến tranh đã phá nát tất cả. Hình ảnh “giặc kéo lên ngùn ngụt lửa hung tàn” đã mở ra một khung cảnh tang thương. Những cánh đồng trù phú nay trở thành “ruộng ta khô”, làng mạc từng ấm cúng nay chỉ còn “nhà ta cháy”. Không chỉ tàn phá vật chất, chiến tranh còn gieo rắc sự chết chóc, kinh hoàng: “Chó ngộ một đàn / Lưỡi dài lê sắc máu”, hình ảnh đầy ám ảnh về sự hoang tàn, mất mát. Những biểu tượng văn hóa như tranh Đông Hồ cũng không còn nguyên vẹn, khi “mẹ con đàn lợn âm dương / chia lìa trăm ngả”, “đám cưới chuột” tan tác, lưu lạc.

Sự đối lập giữa quê hương trước và sau chiến tranh khiến người đọc không khỏi xót xa. Đó không chỉ là mất mát của một vùng đất, mà còn là nỗi đau của cả dân tộc. Nhưng đằng sau những đau thương ấy là lòng căm thù giặc sâu sắc, thôi thúc tinh thần đấu tranh giành lại quê hương tươi đẹp.

Bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng thơ da diết nhưng cũng đầy uất hận, Hoàng Cầm đã khắc họa chân thực sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh đối với quê hương. Đoạn thơ không chỉ là tiếng lòng của tác giả mà còn là lời nhắc nhở về giá trị của hòa bình, về trách nhiệm bảo vệ quê hương, đất nước khỏi những đau thương như thế.

 

Câu 1:Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là nghị luận.

Câu 2:Nội dung của văn bản: Văn bản thể hiện sự chiêm nghiệm về cuộc sống, nhắc nhở con người phải biết trân trọng, thấu hiểu những điều nhỏ bé, mong manh xung quanh. Đồng thời, văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự tổn thương – để con người nhận thức được giá trị của yêu thương và bao dung.

Câu 3:Biện pháp tu từ trong đoạn (7) là liệt kê và nhân hóa.

Liệt kê: “Mặt đất ngàn đời quen tha thứ. Đại dương bao la quen độ lượng. Cánh rừng mênh mông quen… Những hồ đầm quen… Những góc vườn quen…” giúp nhấn mạnh sự bao dung của thiên nhiên đối với con người.

Nhân hóa: “Mặt đất quen tha thứ”, “đại dương quen độ lượng”… làm cho thiên nhiên trở nên gần gũi, mang tính cách như con người, từ đó khơi gợi sự trân trọng và ý thức bảo vệ thiên nhiên.

Câu 4:

Ý nghĩa của câu văn:

Câu văn thể hiện quan niệm sâu sắc về cuộc sống. Con người thường vô tâm với những điều tốt đẹp xung quanh, chỉ khi gặp tổn thương mới giật mình nhận ra giá trị của yêu thương.

Hình ảnh “bàn chân bị gai đâm” mang ý nghĩa ẩn dụ, gợi nhắc con người biết dừng lại, suy ngẫm và trân trọng những gì mình đang có.

Lời nhắc nhở của tác giả khuyến khích mỗi người sống chậm lại, biết quan tâm và yêu thương nhiều hơn.

Câu 5:

Bài học ý nghĩa nhất từ văn bản là con người cần trân trọng và sống có trách nhiệm với những điều xung quanh. Đôi khi, ta vô tình gây tổn thương cho thiên nhiên và người khác mà không nhận ra. Chỉ khi bị tổn thương, ta mới thấu hiểu giá trị của yêu thương và bao dung. Vì vậy, mỗi người cần sống chậm lại, biết quan sát, trân trọng và nâng niu những điều quý giá bên cạnh mình

 
 
 
 

Câu 1: Thể thơ tự do,dấu hiệu:

- Không tuân theo quy tắc chặt chẽ về số câu, số chữ trong một dòng thơ.

-Nhịp điệu linh hoạt, phù hợp với cảm xúc của tác giả.

-Cách ngắt nhịp, gieo vần phong phú, không theo một khuôn mẫu cố định.

Câu 2:

Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào sâu sắc của nhân vật trữ tình về đất nước và con người Việt Nam:

- Tinh thần kiên cường, bất khuất trong chiến tranh.

-Sự hồi sinh mạnh mẽ sau những đau thương, mất mát.

- Sự gắn kết giữa các thế hệ, truyền sức sống từ quá khứ sang hiện tại.

=> Qua đó, thể hiện tình yêu đất nước mãnh liệt của tác giả.

Câu 3:

- Biện pháp tu từ chính: Tương phản giữa hai hình ảnh

Hình ảnh hiện tại: Em bé đến trường, cô gái may áo cưới (biểu tượng của hòa bình, hạnh phúc).

Hình ảnh quá khứ: Chiến tranh với “triệu tấn bom rơi”, “củng sự bom vùi” (biểu tượng của đau thương, mất mát).

Ý nghĩa:

 Nhấn mạnh sức sống mãnh liệt của con người Việt Nam.

Thể hiện sự kế thừa giữa các thế hệ: thế hệ hôm nay trưởng thành từ gian khổ, vươn lên từ đống tro tàn chiến tranh để xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn.Gợi niềm tự hào về sự hồi sinh mạnh mẽ của dân tộc.

Câu 4:

“Vị ngọt” là hình ảnh ẩn dụ cho thành quả của hòa bình, của cuộc sống tươi đẹp sau chiến tranh.

“Vị ngọt” đó có được nhờ:

Sự hy sinh to lớn của thế hệ đi trước.

Những đau thương, mất mát mà dân tộc đã trải qua.                                 Sự kiên cường, bất khuất trong chiến đấu và tinh thần vươn lên trong hòa bình.

=> Câu thơ khẳng định giá trị thiêng liêng của hòa bình, hạnh phúc mà thế hệ hôm nay đang hưởng thụ.

Câu 5:

-Lòng yêu nước không chỉ thể hiện qua việc cầm súng bảo vệ Tổ quốc mà còn được thể hiện qua từng hành động nhỏ trong cuộc sống.

-Thế hệ cha ông đã hy sinh để giành lại độc lập, thì thế hệ trẻ hôm nay cần biết trân trọng, gìn giữ và phát huy những giá trị đó.

Yêu nước là:

-Học tập, rèn luyện tốt để đóng góp cho đất nước.

-Sống có trách nhiệm, đoàn kết, giúp đỡ nhau. 
- Giữ gìn bản sắc văn hóa, tôn vinh những giá trị tốt đẹp của dân tộc.

 
 
 

Câu 1:

Trong văn bản, đất nước được khắc họa vừa gần gũi, thân thuộc, vừa thiêng liêng, vĩ đại. Đó không chỉ là không gian địa lý mà còn là nơi kết tinh lịch sử, văn hóa và tâm hồn dân tộc. Hình ảnh đất nước hiện lên qua những con người cần cù, kiên cường, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ quê hương. Trong chiến tranh, đất nước chịu bao đau thương, mất mát khi “triệu tấn bom rơi”, nhưng cũng chính trên mảnh đất ấy, cuộc sống vẫn hồi sinh mạnh mẽ. Những em bé tung tăng đến trường, những cô gái bắt đầu may áo cưới – tất cả đều là minh chứng cho sức sống bền bỉ của dân tộc. “Vị ngọt” trong câu thơ cuối là kết tinh của bao hy sinh, gian khổ, là niềm hạnh phúc được đánh đổi bằng máu xương của thế hệ đi trước. Đất nước không chỉ là quá khứ, mà còn là hiện tại và tương lai, là trách nhiệm của mỗi người. Đoạn thơ khơi dậy niềm tự hào và ý thức gìn giữ, xây dựng đất nước, nhắc nhở thế hệ trẻ phải sống xứng đáng với những hy sinh to lớn của cha ông.

Câu 2:

Lịch sử là dòng chảy bất tận của thời gian, ghi dấu những sự kiện trọng đại và những con người vĩ đại. Thế nhưng, không phải lúc nào những bài giảng lịch sử cũng đủ sức lay động trái tim chúng ta. Điều khiến ta thực sự xúc động không phải những con số, những trận chiến được liệt kê khô khan, mà chính là câu chuyện về những con người làm nên lịch sử. Câu nói: “Chúng ta không xúc động trước những bài giảng lịch sử. Chúng ta xúc động trước những người làm nên lịch sử.” đã nhấn mạnh điều đó.

Thật vậy, lịch sử không đơn thuần là những trang sách ghi chép sự kiện mà là bản hùng ca của những con người đã sống, đã đấu tranh và hy sinh để tạo dựng hiện tại. Khi đọc về cuộc đời Nguyễn Trãi, ta không chỉ biết ông là bậc hiền tài giúp Lê Lợi giành độc lập, mà còn cảm nhận bi kịch của một trí thức yêu nước bị hàm oan. Khi tìm hiểu về Chủ tịch Hồ Chí Minh, ta không chỉ thấy một lãnh tụ vĩ đại mà còn xúc động trước hình ảnh một người cha già giản dị, cả đời tận tụy vì dân tộc. Hay khi nghe về những chiến sĩ ngã xuống nơi chiến trường, ta không chỉ thấy những con số vô hồn, mà còn là bao giấc mơ dang dở, bao lời hứa chưa kịp thực hiện. Chính những con người ấy làm lịch sử trở nên gần gũi và chạm đến trái tim ta. 
Hơn thế, những người làm nên lịch sử không chỉ tồn tại trong quá khứ mà còn hiện diện ngay trong cuộc sống hôm nay. Đó là những bác sĩ quên mình giữa đại dịch, những nhà khoa học ngày đêm miệt mài nghiên cứu, những người lính giữ gìn biên cương. Họ không cần được ca ngợi trong sách vở, nhưng chính sự cống hiến âm thầm của họ đã góp phần viết tiếp trang sử vẻ vang của dân tộc.

Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò của những bài giảng lịch sử. Nếu không có những bài học ấy, làm sao chúng ta có thể biết đến những con người đã tạo dựng nền độc lập hôm nay? Vấn đề không nằm ở lịch sử, mà ở cách chúng ta truyền tải nó. Lịch sử không nên chỉ là một môn học mang tính kiểm tra, ghi nhớ mà phải là một câu chuyện sống động, truyền cảm hứng. Những bài giảng lịch sử cần khơi dậy niềm tự hào, tình yêu nước, để thế hệ trẻ không chỉ biết về quá khứ mà còn có động lực xây dựng tương lai.

Tóm lại, lịch sử chỉ thực sự có ý nghĩa khi ta nhìn vào con người trong đó, cảm nhận được nỗi đau, niềm vui, những khát vọng và hy sinh của họ. Hiểu về những con người làm nên lịch sử không chỉ giúp ta xúc động, mà còn thôi thúc ta sống có trách nhiệm hơn, để tiếp nối truyền thống cha ông, viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc.

 
 

Câu 1:

Bài thơ "Ca sợi chỉ" của Hồ Chí Minh không chỉ ca ngợi giá trị của sợi chỉ mà còn ẩn chứa một triết lý sâu sắc về sức mạnh đoàn kết của con người. Qua hình tượng sợi chỉ, tác giả đã khéo léo nhấn mạnh rằng một cá nhân đơn lẻ có thể nhỏ bé, yếu ớt, nhưng khi nhiều cá nhân hợp sức lại, chúng ta có thể tạo nên sức mạnh phi thường.

Trước hết, bài thơ mở đầu bằng hình ảnh sợi bông, yếu ớt, dễ bị tác động: "Xưa tôi yếu ớt vô cùng / Ai vò cũng đứt, ai rung cũng rời." Đây là một cách so sánh ẩn dụ cho một con người đơn lẻ, khi không có sự hỗ trợ từ cộng đồng, dễ bị tổn thương và mất phương hướng. Tuy nhiên, khi các sợi chỉ liên kết với nhau, chúng trở thành một tấm vải kiên cố, không ai có thể "bứt xé cho ra". Tấm vải ở đây chính là biểu tượng của sự đoàn kết, là sức mạnh tập thể.

Không chỉ dừng lại ở sự so sánh đơn thuần, bài thơ còn mang ý nghĩa tuyên truyền sâu sắc. Hồ Chí Minh đã khéo léo liên hệ với phong trào cách mạng thông qua lời kêu gọi cuối bài: "Yêu nhau xin nhớ lời nhau, Việt Minh hội ấy mau mau phải vào." Đây không chỉ là một lời nhắn nhủ về sự đoàn kết trong cuộc sống mà còn là lời hiệu triệu người dân cùng đứng lên chiến đấu vì độc lập dân tộc.

Tóm lại, bài thơ "Ca sợi chỉ" vừa giản dị, vừa sâu sắc, giúp ta hiểu rõ hơn về ý nghĩa của đoàn kết. Thông điệp của bài thơ vẫn luôn mang giá trị thời đại, khẳng định rằng chỉ khi con người biết đoàn kết, chung sức, chúng ta mới có thể đạt được những thành tựu lớn lao.

câu 2:

Nơi nào có sự đoàn kết, nơi đó có thắng lợi. Tinh thần đoàn kết tạo sức mạnh phi thường mà trong điều kiện bình thường không thể có. Khi có sự chung sức và hợp tác, ta có thể đạt được những điều tuyệt vời. Không biết đoàn kết nhất định sẽ thất bại, thậm chí là bị hủy diệt. Trong lịch sử, có những dân tộc nhỏ bé vì biết phát huy sức mạnh của tinh thần đoàn kết mà làm được những điều vĩ đại. Ngược lại, có những dân tộc hùng mạnh vì không biết đoàn kết mà sớm bị diệt vong.

Đoàn kết là tập hợp mọi sức mạnh, trí tuệ con người lại thành một khối mạnh mẽ, vượt qua khó khăn để dẫn đến thành công. Tinh thần đoàn kết giúp chúng ta biến những cái không thể thành có, chỉ cần đến sự hợp tác của tất cả mọi người. Mục đích là nhằm đem lại lợi ích vì sự phát triển của tập thể. Tinh thần đoàn kết thể hiện qua sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau bằng những hành động cụ thể. Nhất là những khi gặp hoạn nạn, khó khăn, cùng chung tay giúp đỡ người khác.

Là một học sinh, chúng ta cần phải biết đoàn kết với nhau để tạo nên một tập thể vững mạnh, xây dựng một môi trường giáo dục tốt đẹp, hiệu quả cao. Chính nhờ tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái giúp cho mọi người đến gần nhau, yêu thương nhau hơn. Biết đoàn kết và giúp đỡ nhau trong học tập, cùng phấn đấu để mai sau khi lớn có thể trở thành một công dân có ít cho đất nước.

Muốn đi nhanh hãy đi một mình. Muốn đi xa phải đi cùng nhau. Tinh thần đoàn kết là động lực mạnh mẽ giúp ta vượt qua khó khăn và là một truyền thống quý báu của dân tộc. Phải biết đoàn kết để cùng bảo vệ nền hòa bình dân tộc và xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Có thể nói, chính tinh thần đoàn kết đã tạo nên sự hưng thịnh của mọi quốc gia.

Sức mạnh tinh thần đoàn kết đã được thể hiện rõ ràng trong lịch sử của dân tộc Việt Nam. Chúng ta đã đi qua hàng trăm năm lịch sử với biết bao nhiêu cuộc xâm lược của các nước đế quốc và láng giềng. Người dân Việt Nam vốn hiền lành và thân thiện, yêu chuộng hòa bình và không bao giờ thích xung đột. Khi cuộc sống thanh bình, họ vui thú với ruộng vườn, chăm lo hạnh phúc. Khi có giặc ngoại xâm, họ biết đoàn kết với nhau tạo ra một tập thể vững chắc để đánh tan mưu đồ của bọn xâm lượ

 

Câu 1 :
Phương thức biểu đạt chính trong bài thơ là biểu cảm kết hợp với tự sự và nghị luận.

Câu 2:
Nhân vật "tôi" trong bài thơ đã trở thành sợi chỉ từ vật bông.

Câu 3 :

Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là ẩn dụ và so sánh.

Phân tích: Hình ảnh "sợi dọc, sợi ngang" tượng trưng cho sự đoàn kết, tập hợp của nhiều cá nhân để tạo thành một khối thống nhất, mạnh mẽ như tấm vải. Việc so sánh tấm vải "bền hơn lụa, lại điều hơn da" nhấn mạnh sức mạnh tập thể, không ai có thể bứt xé. Đây là cách Hồ Chí Minh khéo léo truyền tải tư tưởng về sự đoàn kết.

Câu 4 :

Đặc tính của sợi chỉ: Ban đầu yếu ớt, dễ đứt, nhưng khi hợp thành nhiều sợi, tạo nên tấm vải thì trở nên bền chắc.

Sức mạnh của sợi chỉ: Nằm ở sự đoàn kết, khi riêng lẻ thì yếu, nhưng khi kết hợp lại thì trở nên mạnh mẽ, không thể phá vỡ.

Câu 5 :
Bài học ý nghĩa nhất từ bài thơ là sự đoàn kết tạo nên sức mạnh. Một cá nhân có thể yếu đuối, nhưng khi biết đoàn kết với tập thể, cùng chung mục tiêu thì có thể làm nên những điều vĩ đại.

 

Câu 1: a, Các bài học cơ bản là trong chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc là:

+ Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.

+ Củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dânkết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

+ Phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

b, là 1 học sinh, em sẽ góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ Quốc hiện nay là:

+ Tìm hiểu các tư liệu lịch sử, pháp luật Việt Nam và quốc tế để có nhận thức đúng đắn về vấn đề: chủ quyền, quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông.

+ Quan tâm đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước.

+ Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, chính sách liên quan đến vấn đề chủ quyền biển, đảo; đồng thời vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam; những hành vi đi

+ Tích cực tham gia, hưởng ứng các phong trào bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam

Câu 2: Thành tựu cơ bản về kinh tế trong công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay là:

+ Chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

+ Về cơ bản, Việt Nam duy trì được nhịp độ phát triển nhanh, liên tục và ổn định trong suốt 30 năm đổi mới và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN

+ Việt Nam đã đạt được thành tựu toàn diện, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là giải quyết có kết quả quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế nhanh với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa phát triển, hội nhập với đảm bảo ổn định chính trị – kinh tế – xã hội.

 

 

Câu 1: a, Các bài học cơ bản là trong chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc là:

+ Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.

+ Củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dânkết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

+ Phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

b, là 1 học sinh, em sẽ góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ Quốc hiện nay là:

+ Tìm hiểu các tư liệu lịch sử, pháp luật Việt Nam và quốc tế để có nhận thức đúng đắn về vấn đề: chủ quyền, quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông.

+ Quan tâm đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước.

+ Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, chính sách liên quan đến vấn đề chủ quyền biển, đảo; đồng thời vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam; những hành vi đi

+ Tích cực tham gia, hưởng ứng các phong trào bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam

Câu 2: Thành tựu cơ bản về kinh tế trong công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay là:

+ Chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

+ Về cơ bản, Việt Nam duy trì được nhịp độ phát triển nhanh, liên tục và ổn định trong suốt 30 năm đổi mới và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN

+ Việt Nam đã đạt được thành tựu toàn diện, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là giải quyết có kết quả quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế nhanh với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa phát triển, hội nhập với đảm bảo ổn định chính trị – kinh tế – xã hội.