Nguyễn Duy Thái Sơn

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Duy Thái Sơn
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1:
Trong Chiếu cầu hiền tài, Nguyễn Trãi đã sử dụng nghệ thuật lập luận sắc bén, thể hiện tài năng và trí tuệ của ông trong việc thuyết phục vua Lê và triều đình về sự cần thiết phải thu hút nhân tài để giúp đất nước phát triển. Trước hết, Nguyễn Trãi sử dụng lý lẽ chặt chẽ và minh chứng cụ thể để khẳng định vai trò quan trọng của hiền tài đối với quốc gia. Ông bắt đầu bằng việc chỉ ra những nguy cơ khi đất nước thiếu nhân tài, dẫn đến sự suy yếu trong cả quân sự và chính trị. Sau đó, ông đã đưa ra những dẫn chứng lịch sử, khi các triều đại trước đây thịnh vượng nhờ có những người tài giỏi. Nguyễn Trãi còn khéo léo dùng những câu hỏi, lời kêu gọi mạnh mẽ để thức tỉnh nhà vua và quan lại về trách nhiệm của họ đối với sự nghiệp xây dựng đất nước. Bằng cách kết hợp giữa lý lẽ và tình cảm, ông không chỉ thuyết phục mà còn khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc trong lòng mỗi người. Nghệ thuật lập luận của Nguyễn Trãi trong Chiếu cầu hiền tài thể hiện sâu sắc tư tưởng, tầm nhìn và trí tuệ của một nhà lãnh đạo, một bậc thầy trong nghệ thuật chính trị.

Câu 2:
 

Hiện tượng “chảy máu chất xám” tại Việt Nam hiện nay đang là một vấn đề nhức nhối, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. "Chảy máu chất xám" là hiện tượng khi những người tài năng, có trình độ cao, có khả năng nghiên cứu, sáng tạo, đóng góp tích cực cho xã hội lại rời bỏ đất nước để tìm kiếm cơ hội ở các quốc gia phát triển hơn.

Một trong những nguyên nhân chính của hiện tượng này là môi trường làm việc tại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Mặc dù Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc cải thiện hệ thống giáo dục và khoa học công nghệ, nhưng mức thu nhập thấp, cơ hội nghề nghiệp hạn chế và sự thiếu thốn trong việc phát huy tài năng khiến nhiều người phải tìm đến những quốc gia có môi trường phát triển mạnh mẽ hơn như Mỹ, Canada, Australia hay các nước châu Âu. Ngoài ra, sự thiếu minh bạch, sự chậm chạp trong cải cách hành chính và thiếu khuyến khích đổi mới sáng tạo cũng là những yếu tố góp phần làm cho nhân tài không thể phát triển hết tiềm năng tại quê hương.

Hệ quả của "chảy máu chất xám" rất nghiêm trọng. Khi những người tài năng ra đi, Việt Nam không chỉ mất đi nguồn lực trí tuệ quan trọng mà còn phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực như khoa học công nghệ, y tế, giáo dục, nghiên cứu và phát triển. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, làm chậm quá trình phát triển kinh tế và xã hội.

Tuy nhiên, việc khắc phục hiện tượng này là điều hoàn toàn có thể. Chính phủ cần tạo ra một môi trường thuận lợi để khuyến khích những tài năng trẻ ở lại làm việc và cống hiến cho đất nước. Cải cách hệ thống giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường các chính sách đãi ngộ xứng đáng và cải thiện cơ sở hạ tầng nghiên cứu khoa học công nghệ là những giải pháp cần thiết. Bên cạnh đó, cần có những chính sách thu hút nhân tài, tạo điều kiện cho họ phát triển nghề nghiệp trong một môi trường năng động và sáng tạo, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Tóm lại, hiện tượng "chảy máu chất xám" là một vấn đề nghiêm trọng mà Việt Nam cần phải giải quyết để không bỏ lỡ cơ hội phát triển. Việc giữ chân và phát huy tài năng trong nước không chỉ là trách nhiệm của chính phủ mà còn là sự đồng lòng của toàn xã hội trong việc tạo ra một môi trường phát triển toàn diện cho nhân tài

Câu 1 (0.5 điểm):

- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài là: Nghị luận.

Câu 2 (0.5 điểm):

- Chủ thể bài viết là Lê Lợi.

Câu 3 (1.0 điểm):

- Mục đích chính của văn bản: Chiêu dụ người tài đức về giúp việc triều chính. (0.25 điểm)

- Các đường lối tiến cử hiền tài: (0.75 điểm)

+ Các đại thần từ tam phẩm trở lên, mỗi người đều cử một người tài.

+ Nếu cử được người trung tài thì thăng chức hai bực, nếu cử được người tài đức đều hơn người tột bực, tất được trọng thưởng.

+ Người có tài đức có thể tự tiến cử.

Câu 4 (1.0 điểm):

- Người viết đã đưa ra các dẫn chứng sau:

+ Thời xưa, dưới không sót nhân tài, trên không bỏ công việc, nên triều đại thịnh trị.

+ Các quan đời Hán Đường tiến cử người tài giúp nước, như Tiêu Hà tiến Tào Tham, Nguy Vô Tri tiến Trần Bình, Địch Nhân Kiệt tiến Trương Cửu Linh, Tiêu Tung tiến Hàn Hưu, tuy tài phẩm có cao thấp khác nhau, nhưng tất thảy đều được người để đảm đang nhiệm vụ.

- Nhận xét dẫn chứng:

+ Dẫn chứng được đưa ra phong phú, toàn diện, sắc sảo, từ cổ chí kim, từ gần tới xa.

+ Dẫn chứng hợp lí, xác đáng, là những chuyện có thực, đủ để minh chứng cho luận điểm một triều đại thịnh trị cần có người tài làm căn cơ.

Câu 5 (1.0 điểm):

- Chủ thể bài viết có những phẩm chất sau:

+ Trọng người tài.

+ Khiêm nhường, biết lắng nghe ý kiến của dân, lấy dân làm trọng.

+ Anh minh, đưa ra được những chính sách sáng suốt vì dân vì nước.

Câu 1:
Trong cuộc sống ngày nay, lối sống chủ động đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đó là khả năng chủ động kiểm soát cuộc sống, không chỉ trong công việc mà còn trong các mối quan hệ xã hội, sức khỏe và học tập. Một người có lối sống chủ động sẽ không ngồi chờ cơ hội đến, mà luôn tìm cách tạo ra cơ hội cho chính mình. Họ biết xác định mục tiêu rõ ràng và kiên trì theo đuổi chúng, dù gặp phải khó khăn hay thử thách. Lối sống này giúp cải thiện khả năng giải quyết vấn đề, tăng cường sự tự tin và khả năng lãnh đạo. Trong bối cảnh xã hội hiện đại, khi mà tốc độ thay đổi ngày càng nhanh, việc chủ động học hỏi, thay đổi bản thân và thích nghi với môi trường mới là điều cần thiết để tồn tại và phát triển. Nếu sống thụ động, chúng ta dễ rơi vào trạng thái bị động, dễ bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh và mất cơ hội. Chính vì vậy, lối sống chủ động không chỉ là chìa khóa thành công cá nhân mà còn góp phần tạo ra sự phát triển bền vững trong xã hội.

Câu 2:

 

Bài thơ "Bảo kính cảnh giới" (Gương báu răn mình) của Nguyễn Trãi là một tác phẩm mang đậm triết lý nhân văn và tinh thần tự răn dạy, giúp con người nhận thức sâu sắc về những giá trị của đạo đức và nhân cách. Đoạn trích này, tuy không phải là toàn bộ tác phẩm, nhưng vẫn thể hiện rõ nét sự tinh tế trong cách miêu tả thiên nhiên và con người của tác giả.

Cảm nhận về đoạn thơ, tôi thấy rằng Nguyễn Trãi đã sử dụng những hình ảnh thiên nhiên đẹp đẽ để làm nền tảng cho những suy nghĩ, triết lý về cuộc sống. Mở đầu là hình ảnh "Rồi hóng mát thuở ngày trường", gợi lên sự bình yên, tĩnh lặng của thời gian đã qua. Cảnh vật trong bài thơ được miêu tả rất sinh động và giàu cảm xúc: "Hoè lục đùn đùn tán rợp trương", "Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ", "Hồng liên trì đã tịn mùi hương". Những hình ảnh này không chỉ mô tả vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thể hiện sự tươi đẹp, thanh khiết của cuộc sống, như một lời nhắc nhở về sự quý trọng những giá trị bền vững trong đời.

Tiếp đến, những âm thanh sống động như "Lao xao chợ cá làng ngư phủ" và "Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương" lại làm nổi bật sự tương phản giữa sự tĩnh lặng của thiên nhiên và nhịp sống hối hả của con người, tạo nên một không gian đầy sức sống và động lực. Âm thanh cầm ve và tiếng gọi của chợ cá như một phần của đời sống con người, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên và cuộc sống thực tại.

Cuối cùng, câu thơ "Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng, Dân giàu đủ khắp đòi phương" như một ước vọng về sự thịnh vượng, hạnh phúc của dân tộc, nơi mỗi người đều sống trong cảnh hòa bình, giàu có và đủ đầy. Đoạn thơ khép lại với một thông điệp về sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên, giữa cái đẹp của vũ trụ và khát vọng của con người.

Nhìn chung, qua những hình ảnh thiên nhiên và cảnh vật sinh động, Nguyễn Trãi không chỉ phản ánh vẻ đẹp của đất trời mà còn thể hiện sự kết hợp giữa lý tưởng và thực tiễn, giữa triết lý sống và khát vọng của dân tộc. Đoạn thơ là một lời nhắc nhở sâu sắc về việc sống hòa hợp với thiên nhiên, sống có trách nhiệm và hướng tới những giá trị cao đẹp trong cuộc sống.

Câu 1. Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.

Câu 2. Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc, thanh cao của tác giả: ăn măng trúc, ăn giá, tắm hồ sen, tắm ao.

Câu 3:

– Biện pháp tu từ liệt kê: Một mai, một cuốc, một cần câu.

– Tác dụng:

+ Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa cho lời thơ.

+ Nhấn mạnh: sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả – chọn lối sống tĩnh tại, an nhàn; vừa thể hiện sắc thái trào lộng, mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng, phú quý…

Câu 4:

Quan niệm khôn – dại của tác giả:

– Dại: “tìm nơi vắng vẻ” – nơi tĩnh tại của thiên nhiên, thảnh thơi của tâm hồn.

– Khôn: “đến chốn lao xao” – chốn cửa quyền bon chen, thủ đoạn sát phạt.

=> Đó là một cách nói ngược: khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn của tác giả.

=>Thái độ tự tin vào sự lựa chọn của bản thân và hóm hỉnh mỉa mai quan niệm sống bon chen của thiên hạ.

Câu 5:
Nguyễn Bỉnh Khiêm là người sống giản dị, thanh bạch. Ông còn là người có trí tuệ lẫn cốt cách thanh cao. Không chỉ vậy mà ông còn là người có bản lĩnh, coi thường danh lợi