Nguyễn Thị Quỳnh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Thị Quỳnh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Bài văn phân tích chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Bộ đội về làng” – Hoàng Trung Thông

Bài thơ “Bộ đội về làng” của Hoàng Trung Thông ra đời trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, là một tiếng nói mộc mạc nhưng chân thành, sâu sắc về mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa người lính Cách mạng và nhân dân. Qua những hình ảnh gần gũi, bài thơ đã khắc họa không khí đầm ấm, vui tươi của làng quê khi đón các anh bộ đội trở về sau những năm tháng chiến đấu gian khổ, đồng thời thể hiện tình quân dân keo sơn như cá với nước.

Chủ đề nổi bật của bài thơ là niềm vui, sự gắn bó và tình cảm yêu thương giữa bộ đội và nhân dân trong kháng chiến. Ngay từ những câu thơ đầu, tác giả đã tái hiện không khí rộn ràng, náo nức:
“Các anh về / Mái ấm nhà vui, / Tiếng hát câu cười / Rộn ràng xóm nhỏ.”
Sự trở về của người lính như mang cả mùa xuân về với làng quê nghèo. Không chỉ có tiếng cười, tiếng hát, mà còn là những cảm xúc chân thành, thân thiết: lớp trẻ “hớn hở chạy theo”, mẹ già “bịn rịn áo nâu”… Qua đó, người đọc cảm nhận được mối quan hệ máu thịt giữa bộ đội và dân làng – họ không chỉ là người lính trở về mà còn là những người con của quê hương.

Bài thơ cũng khắc họa hình ảnh một làng quê Việt Nam nghèo nhưng tràn đầy yêu thương:
“Làng tôi nghèo / Mái lá nhà tre.”
Dẫu nghèo nhưng con người nơi đây có tấm lòng hiếu khách, chan chứa tình nghĩa. Những hình ảnh như “nhà lá đơn sơ”, “nồi cơm nấu dở”, “bát nước chè xanh” được nhấn mạnh như biểu tượng cho sự tiếp đón giản dị mà nồng hậu của nhân dân dành cho bộ đội. Tình cảm ấy không cần đến mâm cao cỗ đầy mà xuất phát từ sự thấu hiểu, đồng cảm và lòng biết ơn chân thành.

Về mặt nghệ thuật, bài thơ nổi bật với ngôn ngữ mộc mạc, giàu cảm xúc và hình ảnh gần gũi đời thường. Tác giả sử dụng thể thơ tự do, không gò bó trong vần luật, tạo nên sự linh hoạt, nhịp nhàng, phù hợp với nhịp sống và cảm xúc của nhân dân trong kháng chiến. Những câu thơ ngắn gọn, có nhịp điệu như lời trò chuyện, lời kể nhẹ nhàng, tạo cảm giác thân mật, gần gũi.
Đặc biệt, nghệ thuật xây dựng hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi – như “mái lá nhà tre”, “bát nước chè xanh”, “nồi cơm nấu dở” – không chỉ tái hiện không gian sinh hoạt quen thuộc mà còn ẩn chứa chiều sâu tình cảm, tinh thần kháng chiến đầy lạc quan, nghĩa tình của người dân Việt Nam.

Tóm lại, “Bộ đội về làng” là một bài thơ dung dị mà xúc động, ca ngợi tình cảm sâu nặng giữa người lính Cách mạng và nhân dân, đồng thời phản ánh vẻ đẹp bình dị mà cao quý của làng quê kháng chiến. Qua bài thơ, Hoàng Trung Thông không chỉ dựng lên một bức tranh làng quê tươi vui, ấm áp mà còn khắc họa được hình ảnh người lính trở thành biểu tượng của niềm tin, của yêu thương và của chiến thắng.

Bài văn phân tích chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Bộ đội về làng” – Hoàng Trung Thông

Bài thơ “Bộ đội về làng” của Hoàng Trung Thông ra đời trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, là một tiếng nói mộc mạc nhưng chân thành, sâu sắc về mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa người lính Cách mạng và nhân dân. Qua những hình ảnh gần gũi, bài thơ đã khắc họa không khí đầm ấm, vui tươi của làng quê khi đón các anh bộ đội trở về sau những năm tháng chiến đấu gian khổ, đồng thời thể hiện tình quân dân keo sơn như cá với nước.

Chủ đề nổi bật của bài thơ là niềm vui, sự gắn bó và tình cảm yêu thương giữa bộ đội và nhân dân trong kháng chiến. Ngay từ những câu thơ đầu, tác giả đã tái hiện không khí rộn ràng, náo nức:
“Các anh về / Mái ấm nhà vui, / Tiếng hát câu cười / Rộn ràng xóm nhỏ.”
Sự trở về của người lính như mang cả mùa xuân về với làng quê nghèo. Không chỉ có tiếng cười, tiếng hát, mà còn là những cảm xúc chân thành, thân thiết: lớp trẻ “hớn hở chạy theo”, mẹ già “bịn rịn áo nâu”… Qua đó, người đọc cảm nhận được mối quan hệ máu thịt giữa bộ đội và dân làng – họ không chỉ là người lính trở về mà còn là những người con của quê hương.

Bài thơ cũng khắc họa hình ảnh một làng quê Việt Nam nghèo nhưng tràn đầy yêu thương:
“Làng tôi nghèo / Mái lá nhà tre.”
Dẫu nghèo nhưng con người nơi đây có tấm lòng hiếu khách, chan chứa tình nghĩa. Những hình ảnh như “nhà lá đơn sơ”, “nồi cơm nấu dở”, “bát nước chè xanh” được nhấn mạnh như biểu tượng cho sự tiếp đón giản dị mà nồng hậu của nhân dân dành cho bộ đội. Tình cảm ấy không cần đến mâm cao cỗ đầy mà xuất phát từ sự thấu hiểu, đồng cảm và lòng biết ơn chân thành.

Về mặt nghệ thuật, bài thơ nổi bật với ngôn ngữ mộc mạc, giàu cảm xúc và hình ảnh gần gũi đời thường. Tác giả sử dụng thể thơ tự do, không gò bó trong vần luật, tạo nên sự linh hoạt, nhịp nhàng, phù hợp với nhịp sống và cảm xúc của nhân dân trong kháng chiến. Những câu thơ ngắn gọn, có nhịp điệu như lời trò chuyện, lời kể nhẹ nhàng, tạo cảm giác thân mật, gần gũi.
Đặc biệt, nghệ thuật xây dựng hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi – như “mái lá nhà tre”, “bát nước chè xanh”, “nồi cơm nấu dở” – không chỉ tái hiện không gian sinh hoạt quen thuộc mà còn ẩn chứa chiều sâu tình cảm, tinh thần kháng chiến đầy lạc quan, nghĩa tình của người dân Việt Nam.

Tóm lại, “Bộ đội về làng” là một bài thơ dung dị mà xúc động, ca ngợi tình cảm sâu nặng giữa người lính Cách mạng và nhân dân, đồng thời phản ánh vẻ đẹp bình dị mà cao quý của làng quê kháng chiến. Qua bài thơ, Hoàng Trung Thông không chỉ dựng lên một bức tranh làng quê tươi vui, ấm áp mà còn khắc họa được hình ảnh người lính trở thành biểu tượng của niềm tin, của yêu thương và của chiến thắng.

a) Anh H hút thuốc khi đang đổ xăng xe máy.

Hậu quả:

  • Gây cháy nổ nghiêm trọng do xăng là chất dễ bay hơi và rất dễ bắt lửa.
  • Có thể gây thiệt hại về người và tài sản, ảnh hưởng đến cả bản thân và người xung quanh.
  • Vi phạm quy định an toàn phòng cháy chữa cháy, có thể bị xử phạt hành chính.
  • b) Mải nói chuyện với bạn, N quên không tắt bếp ga khi đã nấu xong.

Hậu quả:

  • Dễ gây rò rỉ khí gas, tạo nguy cơ cháy nổ hoặc ngộ độc khí gas.
  • Gây nguy hiểm cho bản thân, gia đình và hàng xóm nếu không được phát hiện kịp thời.
  • Là hành vi thiếu ý thức trong sinh hoạt, cần được nhắc nhở và sửa chữa.
  • c) Anh B rủ hàng xóm cùng buôn lậu súng giả để kiếm thêm thu nhập.

Hậu quả:

  • Vi phạm pháp luật hình sự, vì buôn bán, tàng trữ, vận chuyển vũ khí giả cũng có thể bị xử lý nghiêm khắc tùy theo mức độ.
  • Gây mất an ninh trật tự, có thể bị kẻ xấu lợi dụng để đe doạ, gây rối.
  • Ảnh hưởng xấu đến đạo đức, nhân cáchdanh dự của bản thân, làm gương xấu cho người khác.

a) Anh H hút thuốc khi đang đổ xăng xe máy.

Hậu quả:

  • Gây cháy nổ nghiêm trọng do xăng là chất dễ bay hơi và rất dễ bắt lửa.
  • Có thể gây thiệt hại về người và tài sản, ảnh hưởng đến cả bản thân và người xung quanh.
  • Vi phạm quy định an toàn phòng cháy chữa cháy, có thể bị xử phạt hành chính.
  • b) Mải nói chuyện với bạn, N quên không tắt bếp ga khi đã nấu xong.

Hậu quả:

  • Dễ gây rò rỉ khí gas, tạo nguy cơ cháy nổ hoặc ngộ độc khí gas.
  • Gây nguy hiểm cho bản thân, gia đình và hàng xóm nếu không được phát hiện kịp thời.
  • Là hành vi thiếu ý thức trong sinh hoạt, cần được nhắc nhở và sửa chữa.
  • c) Anh B rủ hàng xóm cùng buôn lậu súng giả để kiếm thêm thu nhập.

Hậu quả:

  • Vi phạm pháp luật hình sự, vì buôn bán, tàng trữ, vận chuyển vũ khí giả cũng có thể bị xử lý nghiêm khắc tùy theo mức độ.
  • Gây mất an ninh trật tự, có thể bị kẻ xấu lợi dụng để đe doạ, gây rối.
  • Ảnh hưởng xấu đến đạo đức, nhân cáchdanh dự của bản thân, làm gương xấu cho người khác.

a) Anh H hút thuốc khi đang đổ xăng xe máy.

Hậu quả:

  • Gây cháy nổ nghiêm trọng do xăng là chất dễ bay hơi và rất dễ bắt lửa.
  • Có thể gây thiệt hại về người và tài sản, ảnh hưởng đến cả bản thân và người xung quanh.
  • Vi phạm quy định an toàn phòng cháy chữa cháy, có thể bị xử phạt hành chính.
  • b) Mải nói chuyện với bạn, N quên không tắt bếp ga khi đã nấu xong.

Hậu quả:

  • Dễ gây rò rỉ khí gas, tạo nguy cơ cháy nổ hoặc ngộ độc khí gas.
  • Gây nguy hiểm cho bản thân, gia đình và hàng xóm nếu không được phát hiện kịp thời.
  • Là hành vi thiếu ý thức trong sinh hoạt, cần được nhắc nhở và sửa chữa.
  • c) Anh B rủ hàng xóm cùng buôn lậu súng giả để kiếm thêm thu nhập.

Hậu quả:

  • Vi phạm pháp luật hình sự, vì buôn bán, tàng trữ, vận chuyển vũ khí giả cũng có thể bị xử lý nghiêm khắc tùy theo mức độ.
  • Gây mất an ninh trật tự, có thể bị kẻ xấu lợi dụng để đe doạ, gây rối.
  • Ảnh hưởng xấu đến đạo đức, nhân cáchdanh dự của bản thân, làm gương xấu cho người khác.