Nguyễn Ngọc Khánh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Ngọc Khánh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1 ;

Trong xã hội hiện đại ngày nay với công nghệ kĩ thuật số phát triển , giúp con người giải quyết các vấn đề nhanh chóng và hiệu quả . Tuy nhiên, việc sử dụng ChatGPT cũng có những tác động không nhỏ đến con người. Vậy đó là những tác động gì ? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu xem . Trước tiên ta cần phải hiểu Sử dụng ChatGPT và các công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) giúp hỗ trợ trong nhiều lĩnh vực như trả lời câu hỏi, sáng tạo nội dung, học tập, phân tích dữ liệu và tự động hóa công việc. AI là công cụ hữu ích giúp tiết kiệm thời gian và công sức, nhưng vẫn cần kết hợp với tư duy và sáng tạo của con người . Thực tế ChatGPT và các công cụ trí tuệ nhân tạo được sử dụng rộng rãi trong học tập và công việc nhờ khả năng hỗ trợ tra cứu, xử lý thông tin nhanh chóng. Tuy nhiên, việc lạm dụng các công cụ này đang khiến nhiều người, đặc biệt là học sinh, sinh viên, trở nên phụ thuộc và mất dần khả năng tư duy độc lập, sáng tạo. Nhiều người không còn chủ động suy nghĩ mà chỉ sao chép ý tưởng có sẵn. Tình trạng này làm suy giảm kỹ năng phản biện, giải quyết vấn đề và khả năng học hỏi. Nếu không sử dụng đúng cách, AI có thể trở thành con dao hai lưỡi, làm thui chột trí tuệ con người thay vì hỗ trợ phát triển . Do đó việc tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp cho vấn đề này là rất cần thiết . Sở dĩ việc sử dụng chatGPT và (AI) sai cách là do nhiều nguyên nhân khác nhau . Nguyên nhân đầu tiên là do nhiều người chưa nhận thức rõ rằng AI chỉ là công cụ hỗ trợ chứ không thể thay thế hoàn toàn trí tuệ con người . Bên cạnh đó là tâm ký lười tư duy , nhiều người không muốn suy nghĩ ,tư duy để giải quyết vấn đề , mà chỉ muốn nhờ (AI) giải quyết cho nhanh . Ngoài ra, do thiếu hướng dẫn sử dụng đúng cách và bị cuốn theo sự tiện lợi của công nghệ, không ít người đã phụ thuộc một cách thụ động, làm giảm khả năng tư duy và sáng tạo. Nếu hiện tượng lạm dụng chatGPT không được giải quyết kịp thời sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng . Đầu tiên là người dùng dễ ỷ lại, không còn chủ động suy nghĩ hay rèn luyện trí óc . Thứ hai thói quen sử dụng ý tưởng có sẵn khiến khả năng tưởng tượng và phát triển ý tưởng mới bị thui chột . Cuối cùng khi ta sao chép nội dung AI tạo ra mà không kiểm tra, không ghi nguồn dễ dẫn đến đạo văn và gian lận. Có ý kiến cho rằng ChatGPT và AI giúp tiết kiệm thời gian, hỗ trợ học tập, mở rộng tri thức nhanh chóng. Theo tôi ý kiến trên là sai , vì nếu lạm dụng, con người có thể bị thụ động và đánh mất khả năng tư duy độc lập của bản thân . Để không còn tình trạng lạm dụng các trí tuệ nhân tạo bản thân em đã đề ra một số giải pháp . Đầu tiên ngươi dùng , đặc biệt là học sinh cần phải hiểu rõ về lợi ích và rủi ro của (AI) , từ đo đưa ra cách sử dụng đúng đắn . Bên cạnh đó , nhà trường và gia đình cần khuyến khích các hoạt động học tập phát triển tư duy phản biện, tự học và giải quyết vấn đề độc lập . Mặt khác , giáo viên, phụ huynh cần theo dõi việc sử dụng AI của học sinh, đồng thời định hướng cách khai thác hiệu quả để học hỏi và sáng tạo hơn . Như vậy chatGPT hay các công cụ trí tuệ nhân tạo khác đều có một mặt tích cực và một mặt tiêu cực . Nhưng quan trọng là do cách con người chúng ta sử dụng . Sử dụng sao cho hợp lí , mang lại lợi ích tốt , chứ không nên phụ thuộc quá vào nó .

Câu 2:

Nhà thơ Tỗ Hữu đã từng khẳng định thơ là tiếng nói " Thơ là tiếng nói của trái tim , là tiếng hát của tâm hồn trước cuộc đời " . Thơ ca tựa như nhịp đập của trái tim , là nơi nhà thơ gửi gắm những nối niềm , tình cảm sâu lắng với cuộc sống . Đó là thứ nghệ thuật thật dản dị nhưng lại mang sức hút lớn lao đánh thức niềm suy tư trong lòng đọc giả . Trong nền thơ ca Việt Nam , nhà thơ Bằng Việt là một thi sĩ tài hoa , người góp vào kho tàng văn học nước nhà nhiều tác phẩm giàu ý nghĩa . Bài thơ " Mẹ " là một trong những tác phẩm tiêu biểu chạm đến trái tim người đọc bởi vẻ đẹp của ngôn từ và cảm xúc , đồng thời thể hiện sâu sắc tình mẫu tử thiêng liêng .

Nhà thơ Bằng Việt là ngời mang trong mình một tâm hồn nhạy cảm và tinh tế . Thơ ông là sự kết hợp hài hoà giữa hiện thực và triết lý , thể hiện tình yêu cuộc sống , lòng trắc ẩn và khao khát hương đến vẻ đẹp chấn - thiện - mỹ .Bài thơ “Mẹ” của Bằng Việt được viết năm 1972, giữa những năm tháng khốc liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ. Tác phẩm là khúc trữ tình sâu lắng, cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng trong bối cảnh chiến tranh, đồng thời thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa tình cảm gia đình và tình yêu Tổ quốc. Bằng cảm xúc chân thật, giọng điệu thiết tha cùng ngôn ngữ tinh tế, nhà thơ đã dựng nên hình ảnh người mẹ già lam lũ, yêu thương con vô bờ và hy sinh thầm lặng cho kháng chiến, cho đất nước.

Về nội dung, bài thơ thể hiện nổi bật tình cảm thiêng liêng và sâu nặng giữa người lính – người con – và người mẹ. Trong những ngày bị thương nằm lại nơi quê nhà, người lính hồi tưởng và cảm nhận rõ hơn bao giờ hết hình ảnh mẹ – người đã chăm sóc, yêu thương, lo lắng cho con bằng tất cả sự dịu dàng và âm thầm. Hình ảnh mẹ hiện lên qua những việc làm nhỏ nhất: “tiếng chân đi rất nhẹ”, “canh tôm nấu khế”, “khoai nướng, ngô bung”… đầy yêu thương và chở che. Tình mẫu tử trong bài thơ không chỉ là dòng máu, là hơi ấm gia đình, mà còn là nguồn sức mạnh tinh thần vô giá, nuôi dưỡng ý chí và lý tưởng chiến đấu của người con.

Tình cảm mẹ dành cho con cũng gắn liền với tình yêu đất nước. Khi con tạm hồi phục và nói lời ra đi, người mẹ không hề ngăn cản, trái lại, còn động viên, tiếp sức bằng sự hiểu biết, niềm tin và lòng yêu nước của chính mình: “Đi đánh Mỹ, khi nào tau có giữ!”. Người mẹ hiện lên vừa như một biểu tượng gia đình, vừa như hình ảnh quê hương, đất nước – nơi chắp cánh cho những người con ra đi bảo vệ Tổ quốc. Từ tình riêng, bài thơ nâng lên thành tình cảm thiêng liêng với đất nước, với nhân dân, với cuộc kháng chiến chung.

Thơ hay không chỉ hay ở hồn mà còn hay ở xác. Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng giọng điệu trầm lắng, tha thiết nhưng không bi lụy, đầy xúc cảm mà vẫn hàm chứa chiều sâu tư tưởng. Kết cấu bài thơ theo mạch hồi tưởng, xen kẽ hiện thực – kỷ niệm – đối thoại – suy ngẫm, giúp tái hiện hành trình cảm xúc của người con từ hồi tưởng quá khứ, cảm nhận hiện tại đến nhận thức sâu sắc về tình mẹ và trách nhiệm với đất nước. Ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi, nhiều hình ảnh mang tính dân gian, đời thường như “bưởi đào”, “ngô bung”, “canh tôm nấu khế”, “ba lô, súng đạn”… khiến bài thơ đậm chất quê hương và đời sống. Hình ảnh thơ giàu sức gợi, đặc biệt là hình tượng mẹ – được khắc họa bằng chi tiết cụ thể, vừa chân thật lại vừa mang tính biểu tượng, đại diện cho bao bà mẹ Việt Nam trong chiến tranh. Những câu thơ cuối: “Từng giọt máu trong người con đập khẽ, Máu bây giờ đâu có của riêng con?” là sự kết tinh cảm xúc và tư tưởng – từ tình mẹ đến tình đất nước, từ riêng tư đến cộng đồng.

Bài thơ “Mẹ” không chỉ là lời tri ân chân thành của người con dành cho mẹ mà còn là lời khẳng định sức mạnh tinh thần của người mẹ Việt Nam trong thời chiến. Tác phẩm để lại dư âm sâu lắng về tình cảm gia đình, đồng thời khơi dậy lòng biết ơn và ý thức trách nhiệm với Tổ quốc nơi mỗi người đọc.

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là : Nghị luận

Câu 2 :

- Vấn đề được đặt ra trong văn bản là cách giữ lại và phát triển các ý tưởng sáng tạo.

Câu 3:

-Tác giả bài viết khuyến cáo chúng ta không nên tin tưởng vào não bộ của chúng ta . Vì bộ nhớ của não không hoàn hảo. Những ý tưởng tuyệt vời và sáng tạo thường xuất hiện trong trạng thái thư giãn, nhưng chúng ta dễ dàng quên đi những ý tưởng đó nếu không ghi lại ngay, vì não bộ không có chủ đích ghi nhớ những ý tưởng xuất hiện một cách tự nhiên trong trạng thái "chế độ phân tán".

Câu 4:

-Trong văn bản, để có thể trở thành một người thành công, tác giả bài viết đã đưa ra những lời khuyên cho chúng ta?

  • Ghi lại ý tưởng ngay khi chúng xuất hiện – Vì ý tưởng có thể trôi tuột khỏi bộ nhớ nếu không ghi lại ngay.
  • Giữ công cụ ghi chép luôn sẵn có – Sử dụng các công cụ như sổ tay, ứng dụng điện thoại, hoặc thậm chí là ghi âm để lưu giữ ý tưởng.
  • Không nên nóng vội sắp xếp thông tin – Đừng cố gắng tổ chức ý tưởng ngay lập tức, để sau này thực hiện việc tổ chức khi chuyển sang chế độ tập trung.
  • Xem lại ý tưởng thường xuyên – Lặp lại việc xem xét các ý tưởng để lọc ra những ý tưởng có tiềm năng và phát triển chúng.

Câu 5 :

-Nhận xét của em về cách lập luận của tác giả là :

+ Cách lập luận của tác giả rất chặt chẽ và hợp lý.

+ Tác giả đầu tiên đưa ra vấn đề về sự quên đi những ý tưởng tuyệt vời, sau đó giải thích nguyên nhân (do bộ não không thể ghi nhớ tất cả các suy nghĩ).

+ Tác giả cũng chỉ rõ các tình huống mà ý tưởng thường xuất hiện (trạng thái phân tán), đồng thời đưa ra giải pháp thực tiễn để ghi lại ý tưởng ngay khi chúng xuất hiện, tránh để chúng trôi tuột đi. Cuối cùng, tác giả khuyến khích việc thường xuyên xem lại và phát triển các ý tưởng.

+Cách lập luận này vừa mang tính lý thuyết, vừa có tính ứng dụng thực tiễn, giúp người đọc dễ dàng áp dụng vào cuộc sống.

Câu 1

Việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử là trách nhiệm của toàn xã hội, bởi đây không chỉ là tài sản văn hóa quý báu mà còn là biểu tượng của truyền thống dân tộc . Tuy nhiên, hiện nay, nhiều di tích đang rơi vào tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Vậy cần làm gì dể hạn chế tình trạng này ? . Trước hết ta cần hiểu Việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử là bảo vệ, gìn giữ di sản văn hóa để không bị mất mát, đồng thời khai thác giá trị của chúng qua giáo dục và du lịch, giúp cộng đồng nhận thức và trân trọng. Để hạn chế tình trạng này, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp hợp lí. Trước hết, cần tăng cường công tác quản lý và bảo vệ di tích, có kế hoạch tu bổ, trùng tu khoa học, phù hợp với kiến trúc và lịch sử gốc của di tích. Thứ hai, nâng cao ý thức cộng đồng, đặc biệt là giới trẻ, thông qua các chương trình giáo dục lịch sử, hoạt động ngoại khóa, truyền thông đại chúng. Bên cạnh đó, huy động nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước, xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho việc bảo tồn. Cuối cùng, cần xử lý nghiêm các hành vi xâm hại di tích như vẽ bậy, phá hoại hoặc chiếm dụng trái phép. Như vậy việc bảo tồn và phát huy các giá trị của các di tích lịch sử là rất quan trọng . Vậy nên tất cả chùng ta cùng chung tay bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử . Chỉ khi toàn xã hội chung tay, di tích lịch sử mới có thể được gìn giữ lâu dài cho các thế hệ mai sau .

Câu 2 :

Nhà thơ Tỗ Hữu đã từng khẳng định thơ là tiếng nói " Thơ là tiếng nói của trái tim , là tiếng hát của tâm hồn trước cuộc đời " . Thơ ca tựa như nhịp đập của trái tim , là nơi nhà thơ gửi gắm những nối niềm , tình cảm sâu lắng với cuộc sống . Đó là thứ nghệ thuật thật dản dị nhưng lại mang sức hút lớn lao đánh thức niềm suy tư trong lòng đọc giả . Trong nền thơ ca Việt Nam , nhà thơ Hoàng Quang Thuận là một thi sĩ tài hoa , người góp vào kho tàng văn học nước nhà nhiều tác phẩm giàu ý nghĩa . Bài thơ " Đường vào Yên Tử " là một trong những tác phẩm tiêu biểu chạm đến trái tim người đọc bởi vẻ đẹp của ngôn từ và cảm xúc , đồng thời thể hiện sâu sắc vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên .

Nhà thơ Hoàng Quang Thuận là ngời mang trong mình một tâm hồn nhạy cảm và tinh tế . Thơ ông là sự kết hợp hài hoà giữa hiện thực và triết lý , thể hiện tình yêu cuộc sống , lòng trắc ẩn và khao khát hương đến vẻ đẹp chấn - thiện - mỹ . Bài thơ “Đường vào Yên Tử” của nhà thơ Hoàng Quang Thuận là một khúc ca thiêng liêng và sâu lắng về vùng đất Yên Tử – nơi được coi là cái nôi của thiền phái Trúc Lâm, gắn liền với tên tuổi của Phật hoàng Trần Nhân Tông. Bằng những vần thơ súc tích, cô đọng, nhà thơ đã khắc họa một bức tranh vừa thực vừa mộng, kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp thiên nhiên và chiều sâu tâm linh. Tác phẩm không chỉ gợi cảm xúc ngưỡng vọng với cảnh trí núi rừng Yên Tử, mà còn thể hiện cái nhìn đầy trân trọng với giá trị văn hóa, lịch sử của dân tộc.

Trước hết, bài thơ nổi bật với nội dung thể hiện hành trình vào chốn linh thiêng Yên Tử – không chỉ là một chuyến đi trong không gian mà còn là một hành trình tìm về cội nguồn tâm linh. Ngay từ câu thơ đầu tiên: “Đường vào Yên Tử có khác xưa”, người đọc đã cảm nhận được sự thay đổi của thời gian. Câu thơ gợi sự so sánh giữa hiện tại và quá khứ, giữa cái còn và cái mất, tạo nên một nỗi niềm hoài niệm và trân trọng đối với lịch sử. Hình ảnh “vẹt đá mòn chân lễ hội mùa” là một chi tiết rất giàu sức gợi. Đó không chỉ là dấu vết thời gian mà còn là dấu chân bao thế hệ người hành hương, thể hiện niềm tin, sự kính ngưỡng hướng về Phật đạo. Câu thơ đơn sơ mà hàm chứa ý nghĩa lớn lao về sự nối tiếp giữa các thế hệ người Việt trong hành trình tìm đến chân – thiện – mỹ.

Những câu thơ tiếp theo mở ra một không gian thiên nhiên tràn đầy sức sống, thanh tịnh và trong trẻo: “Trập trùng núi biếc cây xanh lá / Đàn bướm tung bay trong nắng trưa”. Cảnh sắc hiện ra sinh động, rực rỡ và nên thơ. Thiên nhiên như đang hòa quyện cùng bước chân người, tạo nên một khung cảnh vừa hùng vĩ vừa mềm mại. Những gam màu xanh của núi rừng, vàng của nắng, trắng của mây hiện lên hài hòa, mang vẻ đẹp yên bình và tĩnh lặng, đậm chất thiền.

Đặc biệt, hai câu thơ cuối nâng tầm bài thơ lên một tầng sâu văn hóa – tâm linh: “Muôn vạn đài sen mây đong đưa / Trông như đám khói người Dao vậy”. Hình ảnh “đài sen mây” là một ẩn dụ đầy chất thơ. Mây trên núi Yên Tử không còn là hiện tượng thiên nhiên đơn thuần mà được ví như những đóa sen – biểu tượng của sự thanh cao, thuần khiết trong Phật giáo. Hình ảnh đám khói của người Dao đốt rẫy được đưa vào như một sự kết nối giữa thiên nhiên – con người – văn hóa dân tộc, gợi lên một không gian linh thiêng mà cũng rất gần gũi. Câu thơ cuối “Thấp thoáng trời cao những mái chùa” khép lại bài thơ bằng hình ảnh những mái chùa ẩn hiện trong mây, vừa thực vừa hư, như đưa con người vào cõi thiền định sâu xa.

Bài thơ Đường vào Yên Tử không chỉ hay bởi nội dung sâu sắc mà con ở nét nghệ thuật đặc sắc . Bài thơ sử dụng thể thơ ngắn bốn chữ, gọn gàng, giàu nhạc điệu, tạo nên tiết tấu nhẹ nhàng, du dương, rất phù hợp với không khí linh thiêng của vùng đất Yên Tử. Ngôn ngữ thơ cô đọng, hình ảnh được lựa chọn kỹ lưỡng, mang tính biểu tượng cao. Các biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa được sử dụng linh hoạt, góp phần tạo nên không gian vừa hiện thực, vừa huyền ảo.

Tóm lại, “Đường vào Yên Tử” không chỉ là bài thơ miêu tả cảnh đẹp núi rừng, mà còn là một hành trình tâm linh sâu sắc. Tác phẩm mang đậm dấu ấn văn hóa dân tộc, kết tinh giữa thơ ca, thiên nhiên và đạo lý, để lại trong lòng người đọc những rung cảm thiêng liêng về một vùng đất đã trở thành biểu tượng của tâm hồn Việt Nam.



Câu 1: - Văn bản thuộc kiểu văn bản thông tin.

Câu 2 : - Đối tượng thông tin được đề cập đến trong văn bản là : Đô thị cổ Hội An, với các đặc điểm lịch sử, văn hóa, kiến trúc, vai trò trong quá khứ và lý do được công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới.

Câu 3 : - Phân tích:

  • Câu văn trình bày diễn biến phát triển theo thời gian của thương cảng Hội An:
    • Hình thành → phát triển thịnh đạt → suy giảm → vang bóng một thời.
  • Sử dụng thứ tự thời gian và các mốc thế kỷ để thông tin được rõ ràng, mạch lạc.
  • Cụm từ “chỉ còn là một đô thị vang bóng một thời” thể hiện sự tiếc nuối và tôn vinh giá trị lịch sử đã qua.

Câu 4 :

-Phương tiện phi ngôn ngữ: Ảnh: Phố cổ Hội An.

  • Tác dụng:
    • Giúp người đọc hình dung cụ thể, sinh động về cảnh quan đô thị cổ.
    • Góp phần tăng tính trực quan, thuyết phục và làm nổi bật vẻ đẹp, giá trị của Hội An.

Câu 5 :

  • - Mục đích của văn bản trên là :
    • Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng về giá trị lịch sử, văn hóa của đô thị cổ Hội An.
    • Khẳng định lý do Hội An được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới.
  • - Nội dung của văn bản trên là :
    • Giới thiệu vị trí địa lý, lịch sử hình thành và phát triển của Hội An.
    • Nêu bật giá trị văn hóa, kiến trúc, vai trò của Hội An trong giao lưu Đông - Tây.
    • Trình bày quá trình bảo tồn và công nhận của quốc gia và quốc tế đối với Hội An.

Bài 3:

a. Trình bày những hạn chế về điều kiện tự nhiên đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nằm ở phía Nam của Việt Nam, là khu vực quan trọng về nông nghiệp và thủy sản. Tuy nhiên, vùng này cũng đối mặt với một số hạn chế về điều kiện tự nhiên như:

  1. Ngập lụt và thiếu hụt nước: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên đối mặt với ngập lụt vào mùa mưa, đặc biệt là trong các năm có lượng mưa lớn. Ngập lụt làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, giao thông và cơ sở hạ tầng. Đồng thời, vào mùa khô, vùng này cũng có thể thiếu nước, ảnh hưởng đến nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
  2. Biến đổi khí hậu: Vùng ĐBSCL là một trong những khu vực dễ bị ảnh hưởng nhất bởi biến đổi khí hậu, đặc biệt là tình trạng nước biển dâng. Sự xâm nhập mặn từ biển vào các con sông làm giảm chất lượng nước ngọt, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lúa gạo.
  3. Đất đai và môi trường: Một số khu vực trong ĐBSCL có đất đai không đồng đều và có hiện tượng xói mòn, trượt đất, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nông nghiệp.
  4. Hệ sinh thái nước ngọt bị suy giảm: Các hoạt động nông nghiệp và xây dựng thủy điện trên các sông lớn đang làm suy giảm hệ sinh thái tự nhiên của vùng, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và tài nguyên nước.

b. Vùng đồng bằng sông Cửu Long cần có biện pháp gì để thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu hiện nay?

Để thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu hiện nay, vùng Đồng bằng sông Cửu Long cần thực hiện một số biện pháp sau:

  1. Ứng dụng công nghệ tưới tiêu thông minh: Việc áp dụng các hệ thống tưới tiêu tiết kiệm nước và công nghệ mới trong nông nghiệp sẽ giúp giảm thiểu tác động của tình trạng thiếu nước vào mùa khô và ngập lụt vào mùa mưa.
  2. Phát triển cây trồng chịu mặn: Để đối phó với tình trạng xâm nhập mặn, cần phát triển các giống cây trồng chịu mặn, đặc biệt là trong sản xuất lúa, nhằm đảm bảo sản xuất nông sản bền vững.
  3. Xây dựng hệ thống phòng chống lũ lụt và bảo vệ cơ sở hạ tầng: Các công trình thủy lợi, đê điều và hệ thống thoát nước cần được cải thiện để giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt. Đồng thời, đầu tư vào hạ tầng giao thông, giúp duy trì kết nối trong mùa mưa lũ.
  4. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường: Việc bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên như rừng ngập mặn và các vùng đầm lầy sẽ giúp chống xói mòn, ngập lụt và bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
  5. Nâng cao nhận thức cộng đồng: Cần tổ chức các chiến dịch tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho người dân về tác động của biến đổi khí hậu và cách thức thích ứng, giúp họ chủ động trong việc sản xuất và sinh hoạt.

Bài 2: Tại sao Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (9/1975) đã đề ra nhiệm vụ thống nhất đất nước về mặt Nhà nước?

Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (9/1975) đã đề ra nhiệm vụ thống nhất đất nước về mặt Nhà nước vì những lý do sau:

  • Tình hình chính trị trong nước: Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng (30/4/1975), việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng, nhằm đảm bảo sự ổn định chính trị và xây dựng một hệ thống chính trị thống nhất. Sau chiến tranh, cả miền Bắc và miền Nam đều có những đặc điểm về chính trị, xã hội, kinh tế khác nhau, và việc thống nhất hệ thống Nhà nước là cần thiết để bảo đảm quyền lợi và phát triển bền vững cho cả hai miền.
  • Tăng cường sự đoàn kết dân tộc: Việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước sẽ giúp đoàn kết các tầng lớp nhân dân, xóa bỏ sự chia cắt giữa miền Bắc và miền Nam, xây dựng một chính quyền chung, đồng thời thúc đẩy công cuộc khôi phục và phát triển đất nước.
  • Sự cần thiết của một hệ thống pháp lý thống nhất: Trong bối cảnh đất nước vừa trải qua chiến tranh, hệ thống pháp lý và cơ cấu nhà nước chưa đồng nhất giữa hai miền. Việc thống nhất nhà nước về mặt pháp lý sẽ giúp xây dựng một nền tảng ổn định cho phát triển đất nước, đồng thời giúp thực hiện các chính sách đồng bộ trên toàn quốc.

Bài 1: Quá trình phát triển thành viên của ASEAN từ năm 1991 đến nay

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập vào năm 1967 với 5 thành viên sáng lập: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan. Tuy nhiên, trong suốt hơn 50 năm qua, ASEAN đã có nhiều đợt mở rộng, thu hút thêm nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Quá trình phát triển thành viên của ASEAN từ năm 1991 đến nay diễn ra như sau:

  • 1991: Việt Nam gia nhập ASEAN, nâng tổng số thành viên lên 6 quốc gia. Đây là một cột mốc quan trọng trong quá trình mở rộng của ASEAN, đồng thời mở ra nhiều cơ hội hợp tác giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực.
  • 1995: Lào gia nhập ASEAN, nâng tổng số thành viên lên 7 quốc gia. Việc Lào gia nhập giúp mở rộng khu vực hợp tác ASEAN về kinh tế, chính trị và xã hội.
  • 1997: Myanmar và Campuchia gia nhập ASEAN, đưa tổng số thành viên lên 9. Việc mở rộng này giúp ASEAN có sự ảnh hưởng lớn hơn trong khu vực Đông Nam Á.
  • 2008: Brunei, Myanmar, Lào và Campuchia ký kết Hiệp ước về một Cộng đồng ASEAN, điều này đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của khu vực với cam kết hợp tác toàn diện giữa các thành viên.
  • 2015: ASEAN chính thức trở thành Cộng đồng ASEAN, với sự tham gia của tất cả các quốc gia Đông Nam Á, nâng tổng số thành viên lên 10. Cộng đồng ASEAN không chỉ mở rộng về mặt thành viên mà còn phát triển về các lĩnh vực hợp tác như kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh và môi trường.

Như vậy, từ năm 1991 đến nay, ASEAN đã phát triển thành một tổ chức gồm 10 quốc gia thành viên, từ 5 quốc gia sáng lập ban đầu, qua đó nâng cao tầm ảnh hưởng và khả năng hợp tác khu vực.

Câu 2 :Tình hình kinh tế - xã hội của Nhật Bản từ năm 1991 đến nay

Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ ba thế giới sau Mỹ và Trung Quốc, đã trải qua nhiều biến động lớn từ năm 1991 đến nay. Dưới đây là một cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế và xã hội của Nhật Bản trong khoảng thời gian này.

1. Thập niên 1990: Tình trạng suy thoái và "Mất Thập kỷ"

  • Kinh tế: Vào đầu thập niên 1990, Nhật Bản đang ở đỉnh cao của sự phát triển với nền kinh tế vững mạnh và sự bùng nổ của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, từ năm 1991, nền kinh tế Nhật Bản bước vào một giai đoạn suy thoái kéo dài, được gọi là "Mất Thập kỷ". Lý do chính là sự sụp đổ của bong bóng tài chính và bất động sản sau một thời gian tăng trưởng mạnh mẽ. Sau đó, Nhật Bản đối mặt với sự suy giảm trong sản xuất và tiêu dùng, khiến nền kinh tế trì trệ trong suốt thập niên 1990.
  • Chính sách: Chính phủ Nhật Bản áp dụng các chính sách nới lỏng tiền tệ và kích cầu để đối phó với tình trạng này, nhưng hiệu quả không cao. Nền kinh tế Nhật Bản tiếp tục tăng trưởng chậm chạp trong suốt nhiều năm.

2. Thập niên 2000: Cải cách và ổn định

  • Kinh tế: Vào những năm 2000, nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu có dấu hiệu phục hồi sau một thời gian dài trì trệ. Chính phủ Nhật Bản tiến hành các cải cách cơ cấu, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng. Một số công ty lớn, như ngân hàng, được cải cách để giảm thiểu tác động của các khoản nợ xấu còn tồn đọng từ thập niên 1990.
  • Công nghệ: Nhật Bản tiếp tục duy trì vị trí hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp ô tô, điện tử và robot. Các tập đoàn lớn như Toyota, Sony và Panasonic tiếp tục phát triển và duy trì sự ảnh hưởng toàn cầu.
  • Chính sách đối ngoại: Nhật Bản cũng chú trọng đến việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong khuôn khổ các tổ chức kinh tế như APEC và WTO. Đồng thời, Nhật Bản gia tăng hợp tác với các nước trong khu vực Đông Á và thế giới.

3. Thập niên 2010: Nền kinh tế đổi mới và thách thức xã hội

  • Kinh tế: Những năm đầu thập niên 2010, Nhật Bản đối mặt với một loạt thách thức kinh tế. Chính phủ dưới sự lãnh đạo của Thủ tướng Shinzo Abe triển khai các chính sách kinh tế nổi bật như "Abenomics", bao gồm các biện pháp nới lỏng tiền tệ, kích cầu chi tiêu công và cải cách cơ cấu. Mặc dù các chính sách này giúp kích thích nền kinh tế trong ngắn hạn, nhưng Nhật Bản vẫn phải đối mặt với những vấn đề lớn như tỷ lệ nợ công cao và tốc độ tăng trưởng chậm.
  • Dân số già: Một trong những thách thức lớn nhất đối với Nhật Bản là vấn đề dân số già, với tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ cao. Điều này dẫn đến sự suy giảm lực lượng lao động và gia tăng chi phí cho các dịch vụ xã hội, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe.
  • Công nghệ và đổi mới: Nhật Bản tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực công nghệ cao như robot, trí tuệ nhân tạo, xe tự lái và công nghệ sinh học. Nhật Bản cũng chú trọng đến việc phát triển năng lượng tái tạo và cải tiến công nghệ sản xuất.

4. Những năm gần đây (2019 - nay): Đại dịch COVID-19 và các vấn đề đối ngoại

  • Kinh tế: Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Nhật Bản, làm gián đoạn chuỗi cung ứng và giảm sút nhu cầu tiêu dùng. Chính phủ đã triển khai các gói cứu trợ và kích thích kinh tế, bao gồm hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp và hộ gia đình. Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch, khiến nhiều ngành như du lịch và dịch vụ bị suy giảm.
  • Dân số và lao động: Vấn đề dân số già và thiếu hụt lực lượng lao động vẫn là một thách thức lớn. Nhật Bản đang tìm cách thúc đẩy chính sách nhập cư để giải quyết vấn đề này, mặc dù vẫn còn nhiều tranh cãi về chính sách mở cửa đối với lao động nước ngoài.
  • Môi trường và công nghệ: Nhật Bản tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghệ xanh và ứng dụng công nghệ mới trong các ngành công nghiệp chủ chốt. Nhật Bản cũng đang nỗ lực chuyển đổi sang năng lượng tái tạo và đạt được mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính trong tương lai.
  • Quan hệ quốc tế: Nhật Bản tiếp tục duy trì vai trò quan trọng trong các tổ chức quốc tế và củng cố mối quan hệ với các đối tác lớn như Mỹ, Liên minh châu Âu và các quốc gia trong khu vực châu Á. Tuy nhiên, Nhật Bản cũng đối mặt với các thách thức địa chính trị, đặc biệt là trong mối quan hệ với Trung Quốc và Triều Tiên.

Kết luận

Từ năm 1991 đến nay, Nhật Bản đã trải qua nhiều thăng trầm trong nền kinh tế và xã hội. Mặc dù đối mặt với các vấn đề lớn như suy thoái kinh tế, dân số già và các thách thức từ đại dịch COVID-19, Nhật Bản vẫn duy trì được vị thế quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu nhờ vào sự đổi mới công nghệ, cải cách kinh tế và các chính sách xã hội linh hoạt.

Câu 1 : Cộng đồng ASEAN ra đời

Cộng đồng ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) được thành lập vào ngày 8 tháng 8 năm 1967, với sự ký kết Tuyên bố Bangkok giữa 5 quốc gia sáng lập: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan. Mục tiêu chính của tổ chức là thúc đẩy sự hợp tác về kinh tế, chính trị và văn hóa giữa các quốc gia Đông Nam Á nhằm duy trì hòa bình, ổn định và thịnh vượng trong khu vực.

Cộng đồng ASEAN đã trải qua quá trình phát triển lâu dài từ một tổ chức ban đầu với mục tiêu chủ yếu là hợp tác về kinh tế, đến việc mở rộng phạm vi hợp tác sang các lĩnh vực chính trị, an ninh và văn hóa. Vào năm 1993, ASEAN bắt đầu tiến hành các cuộc đàm phán để xây dựng Cộng đồng ASEAN, dựa trên ba trụ cột chính: Cộng đồng Chính trị-An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội. Đặc biệt, vào năm 2003, các quốc gia ASEAN đã thông qua Tầm nhìn ASEAN 2020, khẳng định cam kết xây dựng một cộng đồng ASEAN hòa bình, ổn định và thịnh vượng.

Những nét chính của Cộng đồng ASEAN

  1. Cộng đồng Chính trị-An ninh (APSC):
    • Cộng đồng Chính trị-An ninh của ASEAN tập trung vào việc xây dựng một khu vực hòa bình và ổn định thông qua hợp tác và đối thoại. Các quốc gia ASEAN cam kết duy trì hòa bình, bảo vệ độc lập và chủ quyền, đồng thời giải quyết tranh chấp thông qua các phương thức hòa bình.
  2. Cộng đồng Kinh tế (AEC):
    • Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) hướng đến việc tạo ra một thị trường chung và cơ sở sản xuất thống nhất trong khu vực. Mục tiêu là xây dựng một khu vực kinh tế tự do và cởi mở, với sự tự do di chuyển hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động giữa các quốc gia ASEAN.
  3. Cộng đồng Văn hóa-Xã hội (ASCC):
    • Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN tập trung vào việc thúc đẩy sự phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng sống và củng cố các giá trị xã hội như giáo dục, y tế, và văn hóa. Cộng đồng này cũng khuyến khích sự giao lưu và hợp tác văn hóa giữa các quốc gia thành viên.
  4. Tổ chức mở rộng và hợp tác quốc tế:
    • ASEAN không chỉ hợp tác giữa các quốc gia trong khu vực mà còn thúc đẩy hợp tác với các đối tác bên ngoài. ASEAN đã thiết lập quan hệ đối tác với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế lớn, như Liên Hợp Quốc, Trung Quốc, Mỹ, EU và Nhật Bản.
  5. Cộng đồng ASEAN không có các cơ quan trung ương chính thức nhưng có các cơ chế hợp tác và hội nghị cấp cao để đưa ra quyết định chung, với sự tham gia của tất cả các quốc gia thành viên.

Với sự phát triển này, Cộng đồng ASEAN hiện nay đã gồm 10 quốc gia thành viên, bao gồm: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, Brunei, Việt Nam, Lào, Myanmar và Campuchia. Cộng đồng này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hợp tác và hòa bình trong khu vực Đông Nam Á.

Bài 2

Trình bày khái quát cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam sau năm 1975:

Sau năm 1975, Việt Nam tiếp tục kiên trì và kiên quyết đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo, đặc biệt tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa:

  • Về đối nội: Nhà nước ta tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhân dân về chủ quyền biển đảo, xây dựng lực lượng cảnh sát biển và kiểm ngư, đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng biển đảo.
  • Về đối ngoại: Việt Nam sử dụng biện pháp hòa bình, dựa trên luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS 1982) để đấu tranh, phản đối các hành vi xâm phạm, khẳng định chủ quyền hợp pháp tại Hoàng Sa và Trường Sa.
  • Bảo vệ thực địa: Việt Nam tăng cường xây dựng và bảo vệ các đảo, điểm đóng quân ở Trường Sa, duy trì sự hiện diện thực tế và liên tục của lực lượng dân sự và quân sự.
  • Gắn với phát triển: Kết hợp giữa quốc phòng và kinh tế biển, khuyến khích ngư dân bám biển, vừa phát triển kinh tế vừa giữ gìn chủ quyền.