Nguyễn Quang Đông

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Quang Đông
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1.

Bài làm Di tích lịch sử là những tài sản vô giá của dân tộc, ghi dấu quá khứ hào hùng và là nơi lưu giữ bản sắc văn hóa. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều di tích đang bị xuống cấp nghiêm trọng do tác động của thiên nhiên và con người. Để hạn chế sự xuống cấp này, trước tiên, cần có sự đầu tư kinh phí hợp lý từ nhà nước để tu bổ, bảo tồn các công trình. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động trùng tu để đảm bảo giữ gìn kiến trúc nguyên gốc. Ý thức của người dân và du khách cũng đóng vai trò quan trọng, cần tuyên truyền, giáo dục để mọi người biết quý trọng và bảo vệ di tích, tránh những hành vi làm hư hại như vẽ bậy, xả rác hay tự ý leo trèo. Ngoài ra, ứng dụng khoa học công nghệ trong bảo tồn như số hóa, mô phỏng 3D cũng là giải pháp hiện đại, hiệu quả. Bảo vệ di tích lịch sử là trách nhiệm của cả cộng đồng để giữ gìn ký ức văn hóa cho các thế hệ mai sau. Câu 2.

Bài làm Bài thơ “Đường vào Yên Tử” của Hoàng Quang Thuận là một bức tranh thơ đầy thiêng liêng và trữ tình về con đường hành hương lên non thiêng Yên Tử – nơi gắn với Phật hoàng Trần Nhân Tông và dòng thiền Trúc Lâm. Qua tám câu thơ ngắn gọn, tác giả đã thể hiện được vẻ đẹp hùng vĩ, thanh tịnh và linh thiêng của cảnh vật nơi đây. Về nội dung, bài thơ thể hiện cảm xúc thành kính, thiêng liêng khi bước vào chốn tâm linh. Câu mở đầu “Đường vào Yên Tử có khác xưa” gợi cảm giác hồi tưởng, so sánh giữa hiện tại và quá khứ, đồng thời cho thấy dấu ấn của thời gian trên bước chân người hành hương. Hình ảnh “vẹt đá mòn chân lễ hội mùa” là cách nói rất đặc sắc để thể hiện sự gắn bó lâu đời giữa con người và vùng đất tâm linh. Thiên nhiên Yên Tử hiện lên với vẻ đẹp nên thơ, huyền ảo: “trập trùng núi biếc”, “muôn vạn đài sen mây”, “đàn bướm tung bay”, tất cả hòa quyện tạo nên không gian thanh tịnh và siêu thoát. Những mái chùa thấp thoáng trong mây như nối liền giữa con người và cõi Phật.

Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, cô đọng nhưng gợi mở nhiều tầng ý nghĩa. Ngôn ngữ thơ tinh tế, gợi hình, giàu cảm xúc. Tác giả sử dụng hình ảnh ẩn dụ và nhân hóa để làm nổi bật vẻ đẹp linh thiêng và sống động của Yên Tử. Hình ảnh “đám khói người Dao” cũng là một nét chấm phá dân tộc độc đáo, kết hợp giữa thực và ảo, khiến bức tranh trở nên lung linh huyền bí. Tóm lại, “Đường vào Yên Tử” không chỉ là một bài thơ tả cảnh, mà còn là tiếng lòng ngưỡng vọng của con người trước thiên nhiên và cõi thiêng. Qua đó, tác giả thể hiện niềm trân trọng, tự hào với văn hóa tâm linh của dân tộc.

Câu 1. Trả lời: Văn bản thuộc kiểu thuyết minh, vì cung cấp thông tin, giới thiệu về giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc và quá trình hình thành, phát triển của phố cổ Hội An. Câu 2. Trả lời: Đối tượng thông tin được đề cập là phố cổ Hội An – một di sản văn hóa thế giới với bề dày lịch sử, văn hóa, kiến trúc và vai trò giao lưu Đông – Tây. Câu 3.

Câu văn sử dụng trình tự thời gian để thể hiện rõ quá trình hình thành, phát triển và suy tàn của thương cảng Hội An: Bắt đầu từ thế kỷ XVI (hình thành) Đạt đến đỉnh cao trong thế kỷ XVII–XVIII (phồn thịnh) Suy giảm dần từ thế kỷ XIX (thoái trào) Kết luận cảm thán: "một đô thị vang bóng một thời" – thể hiện sự tiếc nuối nhưng cũng tôn vinh giá trị lịch sử đã qua.

Câu 4. Trả lời: Phương tiện phi ngôn ngữ: Ngày tháng cụ thể (04-12-1999). Tác dụng: Làm tăng tính xác thực, cụ thể và thuyết phục cho thông tin. Ngày UNESCO công nhận Hội An là Di sản Văn hóa Thế giới giúp người đọc ghi nhớ mốc thời gian quan trọng và khẳng định giá trị toàn cầu của địa danh này. Câu 5. Trả lời: Mục đích: Cung cấp thông tin, giới thiệu, và khẳng định giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc của phố cổ Hội An. Nội dung: Văn bản trình bày về quá trình hình thành, phát triển, vai trò giao lưu văn hóa, sự đa dạng kiến trúc và phong tục của Hội An, đồng thời nhấn mạnh giá trị đặc biệt của nơi đây khi được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới.

Câu 1

Làm Giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa sâu sắc đối với mỗi người dân Việt Nam. Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là nơi lưu giữ tâm hồn, bản sắc và văn hóa của cả một dân tộc. Trong thời đại toàn cầu hóa, chúng ta dễ bị cuốn theo trào lưu sử dụng ngôn ngữ lai tạp, lạm dụng từ nước ngoài hay những từ ngữ thiếu chuẩn mực trên mạng xã hội. Điều này khiến tiếng Việt bị pha tạp, mất đi vẻ đẹp vốn có. Mỗi cá nhân, đặc biệt là thế hệ trẻ, cần ý thức sử dụng tiếng Việt một cách đúng đắn, trong sáng, phù hợp hoàn cảnh. Việc học tập và trân trọng ngôn ngữ dân tộc chính là thể hiện lòng yêu nước và trách nhiệm gìn giữ di sản văn hóa quý báu của cha ông để lại. Hãy yêu tiếng Việt như yêu chính con người, quê hương mình, để ngôn ngữ mãi là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.

Câu 2

Làm Bài thơ “Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân” của Phạm Văn Tình là một khúc ngợi ca xúc động về vẻ đẹp, sức sống và giá trị tinh thần của tiếng Việt – ngôn ngữ thiêng liêng của dân tộc. Về nội dung, bài thơ gợi nhắc hành trình hình thành và phát triển lâu đời của tiếng Việt. Từ thuở “mang gươm mở cõi dựng kinh thành” đến thời đại hôm nay, tiếng Việt đã đồng hành cùng dân tộc qua bao thăng trầm, chiến đấu và dựng xây. Tác giả khéo léo liên hệ tiếng Việt với các mốc son lịch sử và di sản văn hóa như “Hịch tướng sĩ”, “Truyện Kiều”, lời Bác Hồ…, để khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong việc khơi dậy tinh thần yêu nước, đoàn kết và tự hào dân tộc. Đồng thời, bài thơ cũng làm nổi bật vẻ đẹp đời thường của tiếng Việt qua lời ru, câu chúc, tấm thiếp đầu xuân…, từ đó cho thấy tiếng Việt không chỉ là ký ức, lịch sử mà còn sống động trong hiện tại và tương lai. Tiếng Việt không ngừng “trẻ lại”, vẫn mãi là mạch nguồn văn hóa nuôi dưỡng tâm hồn dân tộc.

Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng thể tự do với ngôn ngữ mượt mà, hình ảnh giàu sức gợi. Nhiều phép tu từ như nhân hóa (“tiếng Việt trẻ lại”), ẩn dụ (“thả hạt vào lịch sử”), điệp ngữ (“tiếng Việt ngàn năm...”) tạo nhịp điệu ấm áp, trữ tình. Giọng thơ tha thiết, chân thành thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả với tiếng mẹ đẻ. Tóm lại, bài thơ là một lời tri ân, một lời nhắn nhủ đầy yêu thương về việc gìn giữ, nâng niu và phát huy giá trị của tiếng Việt – di sản quý báu của dân tộc ta.

Dưới đây là phần trả lời cho từng câu hỏi của bạn: --- Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nghị luận. Câu 2. Vấn đề được đề cập đến trong văn bản là: Thái độ của người Việt Nam đối với chữ viết của dân tộc mình trong bối cảnh mở cửa, hội nhập, và sự thiếu tự trọng văn hóa thể hiện qua việc lạm dụng chữ nước ngoài trong bảng hiệu, báo chí. Câu 3. Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đưa ra các lí lẽ và bằng chứng sau: So sánh với Hàn Quốc: Quảng cáo ở Hàn không lấn át tiếng bản địa; chữ Hàn Quốc luôn được đặt to, trên chữ nước ngoài. Báo chí ở Hàn Quốc ít sử dụng tiếng nước ngoài, chỉ dùng trong một số trường hợp cần thiết. Thực trạng ở Việt Nam: Bảng hiệu ở một số thành phố của ta có chữ tiếng Anh lớn hơn chữ tiếng Việt. Một số tờ báo trong nước dành nhiều trang cho tiếng nước ngoài, làm giảm nội dung dành cho người đọc trong nước. Câu 4. Thông tin khách quan: “Ở Hàn Quốc… chữ Hàn Quốc to hơn phía trên.” Ý kiến chủ quan: “Có cái ‘mốt’ là tóm tắt một số bài chính bằng tiếng nước ngoài ở trang cuối, xem ra để cho ‘oai’…” Câu 5. Nhận xét về cách lập luận của tác giả: Tác giả sử dụng lối lập luận so sánh đối chiếu (giữa Hàn Quốc và Việt Nam), kết hợp với dẫn chứng thực tế, cụ thể, có tính thuyết phục cao. Giọng văn nghiêm túc nhưng không nặng nề, thể hiện quan điểm một cách thẳng thắn và có trách nhiệm, đồng thời gợi mở suy ngẫm cho người đọc.

- Từ sau năm 1991, Trung Quốc chính thức nêu ra mục tiêu xây dựng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cải cách mở cửa. Trong 30 năm (1991-2021), Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu: + Tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc luôn ở mức cao nhất thế giới và trở thành nền kinh tế. lớn thứ hai thế giới (sau Mỹ vào năm 2010). Năm 2021, GDP của Trung Quốc chiếm khoảng 17,3% toàn thế giới. + Trung Quốc trở thành công xưởng mới của thế giới, trong đó sản xuất công nghệ cao là mũi nhọn. + Quá trình đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh. + Mức sống của người dân không ngừng được nâng cao. - Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc vẫn còn thấp, mất cân bằng, không hợp lí và thiếu bền vững do ô nhiễm môi trường và mức độ chênh lệch giàu-nghèo vẫn cao.

- Từ sau năm 1991, Trung Quốc chính thức nêu ra mục tiêu xây dựng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cải cách mở cửa. Trong 30 năm (1991-2021), Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu: + Tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc luôn ở mức cao nhất thế giới và trở thành nền kinh tế. lớn thứ hai thế giới (sau Mỹ vào năm 2010). Năm 2021, GDP của Trung Quốc chiếm khoảng 17,3% toàn thế giới. + Trung Quốc trở thành công xưởng mới của thế giới, trong đó sản xuất công nghệ cao là mũi nhọn. + Quá trình đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh. + Mức sống của người dân không ngừng được nâng cao. - Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc vẫn còn thấp, mất cân bằng, không hợp lí và thiếu bền vững do ô nhiễm môi trường và mức độ chênh lệch giàu-nghèo vẫn cao.