Dương Thời Đại

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Dương Thời Đại
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1.

Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là một trách nhiệm quan trọng của mỗi người Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là hồn cốt văn hóa, là sợi dây liên kết bao thế hệ. Sự trong sáng của tiếng Việt thể hiện ở tính chuẩn mực trong ngữ âm, chữ viết, từ vựng và ngữ pháp. Việc sử dụng ngôn ngữ một cách tùy tiện, lai tạp, đặc biệt là việc lạm dụng tiếng nước ngoài một cách không cần thiết, sẽ làm mất đi vẻ đẹp vốn có và sự tinh tế của tiếng Việt.Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, việc tiếp xúc với các ngôn ngữ khác là điều không thể tránh khỏi và đôi khi cần thiết. Tuy nhiên, điều quan trọng là chúng ta cần có ý thức giữ gìn bản sắc ngôn ngữ, sử dụng tiếng Việt một cách chính xác, giàu đẹp trong mọi hoàn cảnh. Chúng ta cần trau dồi vốn từ vựng, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, đồng thời phê phán những biểu hiện sử dụng ngôn ngữ lệch lạc, thiếu văn hóa trên các phương tiện truyền thông và trong đời sống hàng ngày. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt chính là góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, khẳng định bản sắc và niềm tự hào của người Việt trên trường quốc tế.

Câu 2.

Bài thơ "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" của Phạm Văn Tình là một khúc ca đầy cảm xúc và tự hào về vẻ đẹp trường tồn và sức sống mãnh liệt của tiếng Việt. Bằng hình thức thơ lục bát truyền thống, tác giả đã khéo léo thể hiện những chặng đường lịch sử, những giá trị văn hóa sâu sắc và niềm tin vào tương lai tươi sáng của ngôn ngữ dân tộc.

Mở đầu bài thơ, tiếng Việt hiện lên với bề dày lịch sử "có từ thời xa lắm", gắn liền với những dấu mốc quan trọng của đất nước "Thuở mang gươm mở cõi dựng kinh thành". Hình ảnh "Vó ngựa hãm Cổ Loa, mũi tên thần bắn trả" gợi nhớ về những chiến công oanh liệt, khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong việc kiến tạo và bảo vệ đất nước, "Vẽ nên hồn Lạc Việt giữa trời xanh".

Không chỉ đồng hành cùng lịch sử, tiếng Việt còn thấm sâu vào đời sống tinh thần của dân tộc qua bao thế hệ. Những tác phẩm văn học bất hủ như "Bài Hịch năm nào hơn mười vạn tinh binh", "Cả dân tộc thương nàng Kiều rơi lệ", hay lời kêu gọi thiêng liêng của Bác "Lời Bác truyền gọi ta biết sống vượt lên mình" đã minh chứng cho sức mạnh biểu đạt và khả năng khơi gợi cảm xúc mạnh mẽ của tiếng Việt.

Trong dòng chảy văn hóa, tiếng Việt là "tiếng mẹ", là "tiếng em thơ bập bẹ hát theo bà", là những lời ru "xốn xang lời ru tình cờ qua xóm nhỏ", là "tiếng Việt mãi nồng nàn trong câu hát dân ca!". Những hình ảnh bình dị, thân thương này đã khắc họa sự gần gũi, nuôi dưỡng tâm hồn và kết nối cộng đồng của ngôn ngữ.

Bước sang thiên niên kỷ mới, tiếng Việt không hề cũ đi mà dường như "trẻ lại" trong những lời chúc tốt đẹp ngày Tết "Lời chúc sớm mai, ngày mồng một Tết/ Qua tấm thiếp gửi thăm thầy, thăm mẹ, thăm cha". Sự hiện diện của tiếng Việt trong những khoảnh khắc thiêng liêng, ấm áp này cho thấy sức sống bền bỉ và khả năng thích ứng của ngôn ngữ trong thời đại mới.

Kết thúc bài thơ, tác giả khẳng định sự trường tồn của tiếng Việt qua hình ảnh "Bánh chưng xanh, xanh đến tận bây giờ" và những biểu tượng văn hóa "Bóng chim Lạc bay ngang trời, thả hạt vào lịch sử". Tiếng Việt không chỉ là hiện tại mà còn là quá khứ, là tương lai, "Nảy lộc đâm chồi, thức dậy những vần thơ", hứa hẹn một sức sống mới, một sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa.

Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng thể thơ lục bát truyền thống với nhịp điệu uyển chuyển, dễ đi vào lòng người. Ngôn ngữ thơ giản dị, giàu hình ảnh và cảm xúc, kết hợp hài hòa giữa yếu tố叙事 (tự sự) và抒情 (trữ tình). Việc sử dụng các hình ảnh mang đậm dấu ấn văn hóa Việt Nam như "gươm mở cõi", "Cổ Loa", "chim Lạc", "bánh chưng xanh" đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp và bản sắc của tiếng Việt.

Tóm lại, "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" là một bài thơ giàu ý nghĩa, thể hiện tình yêu sâu sắc và niềm tự hào về tiếng Việt. Qua những hình ảnh thơ đẹp và cảm xúc chân thành, tác giả đã khơi gợi trong lòng người đọc ý thức trân trọng và giữ gìn ngôn ngữ quý báu của dân tộc.

Câu 1.

Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là một trách nhiệm quan trọng của mỗi người Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là hồn cốt văn hóa, là sợi dây liên kết bao thế hệ. Sự trong sáng của tiếng Việt thể hiện ở tính chuẩn mực trong ngữ âm, chữ viết, từ vựng và ngữ pháp. Việc sử dụng ngôn ngữ một cách tùy tiện, lai tạp, đặc biệt là việc lạm dụng tiếng nước ngoài một cách không cần thiết, sẽ làm mất đi vẻ đẹp vốn có và sự tinh tế của tiếng Việt.Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, việc tiếp xúc với các ngôn ngữ khác là điều không thể tránh khỏi và đôi khi cần thiết. Tuy nhiên, điều quan trọng là chúng ta cần có ý thức giữ gìn bản sắc ngôn ngữ, sử dụng tiếng Việt một cách chính xác, giàu đẹp trong mọi hoàn cảnh. Chúng ta cần trau dồi vốn từ vựng, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, đồng thời phê phán những biểu hiện sử dụng ngôn ngữ lệch lạc, thiếu văn hóa trên các phương tiện truyền thông và trong đời sống hàng ngày. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt chính là góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, khẳng định bản sắc và niềm tự hào của người Việt trên trường quốc tế.

Câu 2.

Bài thơ "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" của Phạm Văn Tình là một khúc ca đầy cảm xúc và tự hào về vẻ đẹp trường tồn và sức sống mãnh liệt của tiếng Việt. Bằng hình thức thơ lục bát truyền thống, tác giả đã khéo léo thể hiện những chặng đường lịch sử, những giá trị văn hóa sâu sắc và niềm tin vào tương lai tươi sáng của ngôn ngữ dân tộc.

Mở đầu bài thơ, tiếng Việt hiện lên với bề dày lịch sử "có từ thời xa lắm", gắn liền với những dấu mốc quan trọng của đất nước "Thuở mang gươm mở cõi dựng kinh thành". Hình ảnh "Vó ngựa hãm Cổ Loa, mũi tên thần bắn trả" gợi nhớ về những chiến công oanh liệt, khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong việc kiến tạo và bảo vệ đất nước, "Vẽ nên hồn Lạc Việt giữa trời xanh".

Không chỉ đồng hành cùng lịch sử, tiếng Việt còn thấm sâu vào đời sống tinh thần của dân tộc qua bao thế hệ. Những tác phẩm văn học bất hủ như "Bài Hịch năm nào hơn mười vạn tinh binh", "Cả dân tộc thương nàng Kiều rơi lệ", hay lời kêu gọi thiêng liêng của Bác "Lời Bác truyền gọi ta biết sống vượt lên mình" đã minh chứng cho sức mạnh biểu đạt và khả năng khơi gợi cảm xúc mạnh mẽ của tiếng Việt.

Trong dòng chảy văn hóa, tiếng Việt là "tiếng mẹ", là "tiếng em thơ bập bẹ hát theo bà", là những lời ru "xốn xang lời ru tình cờ qua xóm nhỏ", là "tiếng Việt mãi nồng nàn trong câu hát dân ca!". Những hình ảnh bình dị, thân thương này đã khắc họa sự gần gũi, nuôi dưỡng tâm hồn và kết nối cộng đồng của ngôn ngữ.

Bước sang thiên niên kỷ mới, tiếng Việt không hề cũ đi mà dường như "trẻ lại" trong những lời chúc tốt đẹp ngày Tết "Lời chúc sớm mai, ngày mồng một Tết/ Qua tấm thiếp gửi thăm thầy, thăm mẹ, thăm cha". Sự hiện diện của tiếng Việt trong những khoảnh khắc thiêng liêng, ấm áp này cho thấy sức sống bền bỉ và khả năng thích ứng của ngôn ngữ trong thời đại mới.

Kết thúc bài thơ, tác giả khẳng định sự trường tồn của tiếng Việt qua hình ảnh "Bánh chưng xanh, xanh đến tận bây giờ" và những biểu tượng văn hóa "Bóng chim Lạc bay ngang trời, thả hạt vào lịch sử". Tiếng Việt không chỉ là hiện tại mà còn là quá khứ, là tương lai, "Nảy lộc đâm chồi, thức dậy những vần thơ", hứa hẹn một sức sống mới, một sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa.

Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng thể thơ lục bát truyền thống với nhịp điệu uyển chuyển, dễ đi vào lòng người. Ngôn ngữ thơ giản dị, giàu hình ảnh và cảm xúc, kết hợp hài hòa giữa yếu tố叙事 (tự sự) và抒情 (trữ tình). Việc sử dụng các hình ảnh mang đậm dấu ấn văn hóa Việt Nam như "gươm mở cõi", "Cổ Loa", "chim Lạc", "bánh chưng xanh" đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp và bản sắc của tiếng Việt.

Tóm lại, "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" là một bài thơ giàu ý nghĩa, thể hiện tình yêu sâu sắc và niềm tự hào về tiếng Việt. Qua những hình ảnh thơ đẹp và cảm xúc chân thành, tác giả đã khơi gợi trong lòng người đọc ý thức trân trọng và giữ gìn ngôn ngữ quý báu của dân tộc.

a) Xác định yếu tố đã cho và kết quả cần đạt:

  • Yếu tố đã cho (Dữ liệu vào): 3 số a, b, c được nhập vào từ bàn phím.
  • Kết quả cần đạt (Dữ liệu ra): Giá trị trung bình cộng của 3 số đó, tức là:
    \(T B C = \frac{a + b + c}{3}\)

b) Vẽ sơ đồ khối mô tả thuật toán:

Mô tả sơ đồ khối (bạn có thể vẽ theo dạng chuẩn gồm các khối sau):

  1. Bắt đầu → (hình ô van)
  2. Nhập a, b, c → (hình hình bình hành)
  3. Tính TBC = (a + b + c) / 3 → (hình chữ nhật)
  4. Hiển thị TBC → (hình hình bình hành)
  5. Kết thúc → (hình ô van)

a) Cho biết kiểu dữ liệu của ô D2 khi sử dụng công cụ xác thực dữ liệu:

Khi sử dụng công cụ xác thực dữ liệu (Data Validation), kiểu dữ liệu của ô D2 có thể là:

  • Số nguyên (Whole number) hoặc Số thập phân (Decimal) nếu ô D2 dùng để nhập số tiền ủng hộ.
  • Cũng có thể là Danh sách (List) nếu chọn mức ủng hộ từ danh sách định sẵn.

=> Câu trả lời phù hợp nhất: Số (Number) – thường là số nguyên nếu nhập số tiền ủng hộ.


b) Viết công thức tính tổng số tiền của những người sinh năm 2002 đã ủng hộ được:

Giả sử:

  • Cột B là cột năm sinh (B2:B100),
  • Cột D là số tiền ủng hộ (D2:D100).

Công thức:

excel

CopyEdit

=SUMIF(B2:B100, 2002, D2:D100)

Công thức này sẽ cộng tất cả giá trị trong cột D nếu ô tương ứng trong cột B là 2002.

a) Cho biết kiểu dữ liệu của ô D2 khi sử dụng công cụ xác thực dữ liệu:

Khi sử dụng công cụ xác thực dữ liệu (Data Validation), kiểu dữ liệu của ô D2 có thể là:

  • Số nguyên (Whole number) hoặc Số thập phân (Decimal) nếu ô D2 dùng để nhập số tiền ủng hộ.
  • Cũng có thể là Danh sách (List) nếu chọn mức ủng hộ từ danh sách định sẵn.

=> Câu trả lời phù hợp nhất: Số (Number) – thường là số nguyên nếu nhập số tiền ủng hộ.


b) Viết công thức tính tổng số tiền của những người sinh năm 2002 đã ủng hộ được:

Giả sử:

  • Cột B là cột năm sinh (B2:B100),
  • Cột D là số tiền ủng hộ (D2:D100).

Công thức:

excel

CopyEdit

=SUMIF(B2:B100, 2002, D2:D100)

Công thức này sẽ cộng tất cả giá trị trong cột D nếu ô tương ứng trong cột B là 2002.

a) Viết công thức đếm số người có số ngày công lớn hơn 27:

Giả sử cột chứa số ngày công là cột D, bắt đầu từ ô D2 đến D100 (tùy số lượng người):

excel

CopyEdit

=COUNTIF(D2:D100,">27")

b) Viết công thức tính tiền thưởng cho ô E2 (giả sử ô D2 là ô chứa số ngày công):

excel

CopyEdit

=IF(D2>28, 200000, IF(D2>26, 100000, 0))

Công thức này sẽ:

  • Thưởng 200.000đ nếu ngày công > 28.
  • Thưởng 100.000đ nếu ngày công > 26 nhưng không quá 28.
  • Còn lại không thưởng ().

Bài 2 – Làm văn

Câu 1 (2 điểm): Viết đoạn văn cảm nghĩ về cảm hứng chủ đạo và chủ đề của bài thơ

Bài thơ “Bến đò ngày mưa” mang một cảm hứng trữ tình sâu lắng, pha lẫn chút buồn man mác, thể hiện tình yêu thương, gắn bó với cuộc sống thôn quê. Cảm hứng chủ đạo là sự đồng cảm, chia sẻ với những phận người nhỏ bé, lam lũ trong một không gian tĩnh lặng, ảm đạm của ngày mưa. Chủ đề của bài thơ là hình ảnh bến đò nơi miền quê vào ngày mưa – nơi gắn liền với bao phận người lặng thầm, chịu đựng, quen sống trong khốn khó. Qua hình ảnh tre, chuối, thuyền, quán hàng, người đi chợ..., bài thơ không chỉ vẽ nên bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng – một tâm trạng buồn, cô đơn nhưng đầy cảm thông với cuộc sống thường nhật. Tác phẩm khơi gợi trong người đọc sự trân trọng và yêu thương những điều nhỏ bé, bình dị trong cuộc đời.

Câu 2: Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về ý nghĩa của quê hương đối với cuộc đời mỗi con người:

Quê hương là nơi khởi nguồn cho cuộc đời mỗi con người, là nơi chứa đựng những giá trị văn hóa, tinh thần và tình cảm sâu sắc. Ý nghĩa của quê hương không chỉ đơn thuần nằm ở địa lý mà còn thể hiện qua vai trò nuôi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và hun đúc lý tưởng sống cho mỗi cá nhân.

Quê hương là nơi gắn bó với tuổi thơ, với gia đình, nơi con người bắt đầu học cách yêu thương, sẻ chia và chịu đựng. Chính từ mảnh đất ấy, con người lớn lên với những bài học đầu đời, từ câu ru của mẹ, lời dạy của cha đến phong tục, tập quán được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Những điều tưởng như bình dị đó lại có sức ảnh hưởng lớn đến cách sống và cách nghĩ của mỗi người.

Không chỉ vậy, quê hương còn là điểm tựa tinh thần khi con người bước vào hành trình cuộc sống. Mỗi lần gặp khó khăn, thất bại, người ta thường tìm về quê hương – nếu không bằng hành động thì cũng bằng ký ức – để tìm lại sự bình yên và động lực tiếp tục vươn lên. Đặc biệt với những người sống xa quê, hình ảnh quê nhà luôn hiện hữu như một phần không thể thiếu trong trái tim.

Trong bối cảnh hội nhập, tình yêu quê hương cần được thể hiện bằng những hành động cụ thể như học tập tốt, lao động tích cực, sống có trách nhiệm và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Yêu quê hương không phải chỉ là hoài niệm mà còn là cống hiến, là hành động thiết thực để góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.

Ý nghĩa của quê hương đối với con người là không thể đong đếm. Đó là nguồn cội, là gốc rễ nuôi dưỡng tâm hồn, là điểm tựa giúp mỗi người trưởng thành và sống tốt hơn. Mỗi cá nhân cần ý thức sâu sắc điều đó để luôn biết trân trọng, giữ gìn và làm rạng danh mảnh đất đã sinh ra mình.

Bài 1 – Đọc hiểu

Câu 1:
Bài thơ được viết theo thể thơ bốn chữ

Câu 2:
Đề tài của bài thơ là cảnh sinh hoạt đời thường nơi bến đò vào một ngày mưa, qua đó thể hiện nỗi buồn man mác, sự quạnh hiu, vắng vẻ của cuộc sống thôn quê trong mưa gió.

Câu 3:
Một biện pháp tu từ ấn tượng trong bài thơ là nhân hóa:
Ví dụ: “Tre rũ rợi”, “chuối bơ phờ”, “quán hàng không khách đứng xo ro”, “bà hàng sù sụ sặc hơi, ho”.
→ Tác dụng: Biện pháp nhân hóa làm cho cảnh vật trở nên sống động, gần gũi, góp phần diễn tả sự mỏi mệt, tê tái, lạnh lẽo của thiên nhiên cũng như con người trong một ngày mưa buồn nơi bến đò.

Câu 4:
Bức tranh bến đò ngày mưa được miêu tả bằng các hình ảnh:

  • Tre ven bờ rũ rượi, chuối bơ phờ, dòng sông trôi rào rạt.
  • Con thuyền đậu trơ vơ, bến vắng, quán hàng không có khách, bác lái thuyền hút thuốc, bà hàng ho sặc sụa.
  • Người đi chợ đội thúng như đội cả trời mưa, thuyền ghé chở rồi lặng lẽ rời bến.

→ Những hình ảnh đó gợi cảm giác lạnh lẽo, cô tịch, đơn độc và hiu quạnh, gắn liền với một khung cảnh đời thường mộc mạc nhưng đượm buồn.

Câu 5:
Bài thơ gợi lên tâm trạng buồn bã, cô đơn, tĩnh lặng giữa một khung cảnh thôn quê bình dị. Cảm xúc ấy như thấm sâu vào từng hình ảnh, từng con người – khiến người đọc cảm nhận được nỗi lặng lẽ, lặng thầm của cuộc sống và thiên nhiên trong một ngày mưa đầy ảm đạm.

Bài 2 – Làm văn

Câu 1 (2 điểm): Viết đoạn văn ghi lại cảm nhận của em về bài thơ

Bài thơ Việt Nam quê hương ta của Nguyễn Đình Thi là một bản tình ca tha thiết dành cho đất nước, con người Việt Nam. Qua những hình ảnh gần gũi như cánh cò, đồng lúa, dòng sông, quả cà, rau muống..., tác giả đã khắc họa một bức tranh quê hương vừa thân quen, bình dị, vừa giàu sức sống. Không chỉ dừng lại ở vẻ đẹp thiên nhiên, bài thơ còn làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam – những con người chịu thương chịu khó, kiên cường, yêu nước và thủy chung. Đặc biệt, khổ thơ cuối với điệp ngữ “Ta đi ta nhớ...” thể hiện một cách sâu sắc tình cảm gắn bó, nỗi nhớ khôn nguôi của người con xa quê dành cho đất mẹ. Bài thơ không chỉ gợi lên những cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc mà còn làm sống dậy niềm tự hào dân tộc và tình yêu tha thiết đối với quê hương Việt Nam.

Câu 2 (4 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về tinh thần dân tộc của người Việt Nam

Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, tinh thần dân tộc luôn là ngọn lửa thiêng liêng sưởi ấm tâm hồn người Việt, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt mọi chặng đường phát triển của đất nước. Tinh thần ấy không chỉ là niềm tự hào về cội nguồn, lịch sử mà còn là sức mạnh nội sinh to lớn giúp dân tộc Việt Nam vượt qua muôn vàn gian khổ để vươn lên mạnh mẽ.

Tinh thần dân tộc. Đó là tình cảm gắn bó sâu sắc với quê hương, đất nước; là ý thức bảo vệ, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp; là sự đoàn kết, kiên cường, sẵn sàng hi sinh vì lợi ích chung của dân tộc. Tinh thần ấy không phải điều trừu tượng, mà là những hành động cụ thể, thiết thực của mỗi con người Việt Nam.

Trong lịch sử, tinh thần dân tộc đã được hun đúc qua các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Những chiến thắng vẻ vang như Bạch Đằng, Chi Lăng, Điện Biên Phủ, hay đại thắng mùa Xuân năm 1975 là minh chứng cho sự đoàn kết, lòng yêu nước và quyết tâm không khuất phục của nhân dân ta. Dù trải qua bao lần bị đô hộ, dân tộc Việt Nam vẫn không bị khuất phục mà luôn kiên cường đứng dậy giành lại độc lập.

Trong thời đại hiện nay – thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng – tinh thần dân tộc càng có ý nghĩa đặc biệt. Nó giúp người Việt vững vàng trước những tác động văn hóa ngoại lai, giữ gìn bản sắc truyền thống, đồng thời khơi dậy khát vọng vươn lên, làm chủ tri thức, công nghệ, kinh tế để khẳng định vị thế dân tộc trên trường quốc tế. Tinh thần ấy thể hiện ở việc mỗi người trẻ không ngừng học tập, sáng tạo, dấn thân khởi nghiệp vì tương lai của đất nước. Nó cũng thể hiện qua sự đồng lòng của cả dân tộc trước thiên tai, dịch bệnh, khi mọi người cùng nhau vượt khó, sẻ chia và bảo vệ lẫn nhau.

Tuy nhiên, vẫn còn không ít bạn trẻ sống thờ ơ, thiếu lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng, mờ nhạt về bản sắc văn hóa dân tộc. Đây là điều đáng lo ngại, đòi hỏi mỗi cá nhân cần nhìn lại mình để nuôi dưỡng tinh thần dân tộc đúng đắn: yêu nước bằng hành động cụ thể, tự hào dân tộc đi đôi với trách nhiệm và cống hiến.

Tóm lại, tinh thần dân tộc là tài sản tinh thần vô giá của mỗi quốc gia, dân tộc. Với người Việt Nam, đó là sức mạnh đã đưa đất nước vượt qua bao biến cố, đồng thời là động lực để tiến lên trong thời đại mới. Mỗi người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và phát huy tinh thần dân tộc – để Việt Nam luôn là một đất nước độc lập, tự cường và hùng cường.


Bài 1 – Đọc hiểu

Câu 1:
Thể thơ của bài thơ là thể thơ tự do.

Câu 2:
Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là biểu cảm, kết hợp miêu tảtự sự.

Câu 3:
Biện pháp tu từ nổi bật trong đoạn thơ là điệp ngữ: “Ta đi ta nhớ...
→ Tác dụng: Biện pháp điệp ngữ nhấn mạnh tình cảm da diết, sâu nặng của người con xa quê dành cho Tổ quốc, cho cảnh vật và cuộc sống nơi quê nhà. Từng hình ảnh quen thuộc như núi rừng, dòng sông, đồng ruộng, bữa cơm giản dị... được nhắc đến bằng cảm xúc bồi hồi, lưu luyến, thể hiện nỗi nhớ quê hương tha thiết của người đi xa.

Câu 4:
Con người Việt Nam hiện lên trong bài thơ với những phẩm chất:

  • Chịu thương, chịu khó: "Mặt người vất vả in sâu", “gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn”.
  • Kiên cường, bất khuất: “Đạp quân thù xuống đất đen”.
  • Hiền hòa, thủy chung: “Yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung”.
  • Tài hoa, sáng tạo: “Tay người như có phép tiên, trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ”.

Câu 5:

  • Đề tài: Quê hương, đất nước và con người Việt Nam.
  • Chủ đề: Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, con người và truyền thống anh hùng, tình yêu quê hương sâu nặng của người dân Việt Nam, thể hiện niềm tự hào dân t