Nguyễn Trọng Minh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Trọng Minh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

​- Xử lí các khí thải trước khi thải ra môi trường bằng việc dẫn khí thải qua các dụng dịch hấp thụ được chúng như Ca(OH)2, Na(OH),... trong đó Ca(OH)2 được ưu tiên sử dụng hơn do dễ tìm, giá thành rẻ.

- Hấp phụ các khí thải bằng than hoạt tính, silicagel,...

- Trồng nhiều cây xanh.

Phương trình hóa học:

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2

2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2

⇒ nHCl = 2nH2 = 0,65 (mol)

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:

mkim loại + mHCl = mmuối + mkhí

⇒ mmuối = mkim loại + mHCl – mkhí

              = 9,65 + 23,725 – 0,65 = 32,725 (g)

a) CaCl2 + 2AgNO3 →Ca(NO3)2 + 2AgCl↓

⇒ Xuất hiện kết tủa trắng.

b) nCaCl2nCaCl2 = 0,02 (mol); nAgNO3nAgNO3= 0,01 (mol) ⇒ AgNO3 hết, CaCl2 dư.

⇒ nAgClnAgCl = nAgNO3nAgNO3= 0,01 (mol) ⇒ mAgClmAgCl = 1,435 (g).

c) Dung dịch sau phản ứng gồm: CaCl2 dư (0,015 mol) và Ca(NO3)2 (0,005 mol).

Thể tích dung dịch sau phản ứng là 30 + 70 = 100 (ml) = 0,1 (l).

⇒ Nồng độ mol của CaCl2 và Ca(NO3)2 lần lượt là 0,15 M và 0,05 M.

Khi thông tin được liệt kê, người đọc có thể dễ dàng tiếp nhận vì: Danh sách liệt kê giúp phân chia các ý tưởng, thông tin thành các mục riêng biệt. Việc chia nhỏ thông tin thành các mục liệt kê tránh việc viết quá dài dòng, gây khó khăn cho việc tiếp cận thông tin. Người đọc có thể nhanh chóng tìm thấy thông tin chính mà không cần phải đọc từng câu một.

Việc tránh sử dụng chữ màu vàng trên nền trắng trong thiết kế bài trình chiếu là vì sự chênh lệch giữa hai màu này không cao để dễ dàng đọc. Màu vàng và trắng có độ tương phản cao, khiến chữ dễ bị mờ hoặc khó nhìn. Điều này có thể làm giảm hiệu quả truyền đạt thông điệp của bài trình chiếu và gây khó khăn cho người xem khi đọc nội dung.

Cu(OH)2: Đồng(II) hiđroxit
N2O: Đinitơ oxit
BaSO4: Bari sulfat
H2S: Axit sunfua hoặc hiđro sunfua

  1. P + 5O₂ → P₂O₅ (cần nhiệt độ)
  2. P₂O₅ + 3H₂O → 2H₃PO₄
  3. H₃PO₄ + 3NaOH → Na₃PO₄ + 3H₂O
  4. 2Na₃PO₄ + 3CaCl₂ → Ca₃(PO₄)₂ + 6NaCl

Để thu được bạc tinh khiết từ hỗn hợp bạc, đồng và nhôm dạng bột, ta có thể làm như sau:

  1. Hòa tan: Cho hỗn hợp vào dung dịch axit nitric (HNO3) loãng. Axit nitric sẽ hòa tan đồng và nhôm, tạo thành các muối tan. Bạc không phản ứng với axit nitric loãng trong điều kiện này.

  2. Lọc: Lọc dung dịch để tách bạc ra khỏi phần dung dịch chứa muối đồng và muối nhôm. Bạc sẽ ở lại trên giấy lọc.

  3. Rửa: Rửa phần bạc còn lại trên giấy lọc bằng nước cất nhiều lần để loại bỏ hoàn toàn các muối đồng và nhôm còn bám lại.

  4. Sấy khô: Sấy khô phần bạc đã rửa sạch để thu được bạc tinh khiết.