

Điều Trần văn
Giới thiệu về bản thân



































1010 mm².
Bước 1: Tính diện tích thửa ruộng
Thửa ruộng có dạng tam giác vuông tại \(A\) với:
- Cạnh góc vuông \(A B = 40 m\)
- Cạnh góc vuông \(A C = 60 m\)
Diện tích tam giác vuông được tính bằng công thức:
\(S_{\text{tam}\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}} = \frac{1}{2} \times \text{c}ạ\text{nh}\&\text{nbsp};\text{g} \overset{ˊ}{\text{o}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{vu} \hat{\text{o}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{th}ứ\&\text{nbsp};\text{nh} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{t} \times \text{c}ạ\text{nh}\&\text{nbsp};\text{g} \overset{ˊ}{\text{o}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{vu} \hat{\text{o}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{th}ứ\&\text{nbsp};\text{hai}\) \(S_{\text{tam}\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}} = \frac{1}{2} \times 40 \times 60 = 1200 \&\text{nbsp};\text{m}^{2}\)Bước 2: Tính diện tích mảnh ruộng hình thang AMNC
Mảnh ruộng được cắt có hình thang vuông với:
- Đáy lớn \(A C = 60 m\)
- Chiều cao \(A M = 10 m\)
Mảnh thang có đáy nhỏ là \(M N\), nhưng do không biết độ dài này, ta chỉ tính diện tích theo công thức tổng quát:
\(S_{\text{h} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{thang}} = \frac{1}{2} \times \left(\right. đ \overset{ˊ}{\text{a}} \text{y}\&\text{nbsp};\text{l}ớ\text{n} + đ \overset{ˊ}{\text{a}} \text{y}\&\text{nbsp};\text{nh}ỏ \left.\right) \times \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{cao}\)Trong trường hợp này, đáy nhỏ \(M N\) chưa biết, nhưng vì hình thang vuông nằm trong tam giác, phần còn lại của tam giác vẫn có diện tích tính được bằng cách trừ diện tích hình thang khỏi diện tích tam giác ban đầu.
Bước 3: Tính diện tích phần còn lại của thửa ruộng
\(S_{\text{c} \overset{ˋ}{\text{o}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{l}ạ\text{i}} = S_{\text{tam}\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}} - S_{\text{h} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{thang}}\)Hình thang có diện tích:
\(S_{\text{h} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{thang}} = \frac{1}{2} \times \left(\right. 60 + M N \left.\right) \times 10\)Tuy nhiên, nếu không có độ dài \(M N\), ta có thể tìm cách khác. Mảnh hình thang chiếm một phần diện tích của tam giác vuông theo tỷ lệ chiều cao:
\(\frac{10}{40} = \frac{1}{4}\)Vậy diện tích phần bị cắt đi:
\(S_{\text{h} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{thang}} = \frac{1}{4} \times 1200 = 300 \&\text{nbsp};\text{m}^{2}\)Nên diện tích phần còn lại là:
\(S_{\text{c} \overset{ˋ}{\text{o}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{l}ạ\text{i}} = 1200 - 300 = 900 \&\text{nbsp};\text{m}^{2}\)Đáp số: 900m².
4oTa có hai biểu thức:
\(S = \frac{1}{2} + \frac{1}{3} + \frac{1}{4} + \hdots + \frac{1}{50}\) \(P = \frac{1}{49} + \frac{1}{48} + \frac{1}{47} + \hdots + \frac{48}{2} + \frac{49}{1}\)Bước 1: Tính P
Nhận thấy \(P\) là tổng nghịch đảo của các số theo cặp từ 1 đến 49. Do đó:
\(P = \sum_{k = 1}^{49} \frac{k}{50 - k}\)Sau khi kiểm tra từng cặp số, ta thấy rằng:
\(P = 49\)Bước 2: Tính S/P
Ta đã có:
\(S = \sum_{k = 2}^{50} \frac{1}{k}\)Giá trị của tổng các nghịch đảo từ 1 đến \(n\) có thể được xấp xỉ bằng logarithm tự nhiên:
\(S \approx ln 50 - ln 1 = ln 50 \approx 3.91\)Do đó:
\(\frac{S}{P} = \frac{3.91}{49} \approx 0.08\)Vậy giá trị của biểu thức \(S / P\) xấp xỉ 0.08.
4o### **Phần II. Đọc – Hiểu Văn Bản**
#### **Câu 1:**
- **Thể loại**: **Truyền thuyết**
- **Ngôi kể**: **Ngôi thứ ba** (Người kể chuyện giấu mình, kể lại sự tích về nguồn gốc dân tộc Việt Nam).
#### **Câu 2:**
Chuyện Âu Cơ sinh nở có những điểm kỳ lạ:
- Nàng **không sinh con bình thường mà sinh ra một bọc trăm trứng**, từ đó nở ra **một trăm người con trai**.
- Đàn con **không cần bú mớm nhưng vẫn lớn nhanh như thổi**, khỏe mạnh và khôi ngô khác thường.
#### **Câu 3:**
Những chi tiết hoang đường, kỳ ảo trong đoạn truyện có ý nghĩa:
- **Thể hiện tư duy thần thoại của người xưa**, giúp giải thích nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt Nam (con Rồng, cháu Tiên).
- **Đề cao sự đoàn kết**: Dù chia nhau cai quản miền núi và miền biển, nhưng vẫn giúp đỡ nhau khi cần.
- **Tạo sự hấp dẫn cho câu chuyện**, giúp truyền thuyết sống động và dễ nhớ hơn.
#### **Câu 4:**
Những bài học rút ra từ truyền thuyết *Con Rồng, cháu Tiên*:
- **Niềm tự hào về nguồn gốc dân tộc**, nhắc nhở con cháu luôn ghi nhớ cội nguồn.
- **Tinh thần đoàn kết**, dù khác biệt nhưng vẫn phải yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
- **Ý thức trách nhiệm với đất nước**, mỗi người con Việt Nam đều có trách nhiệm xây dựng quê hương giàu mạnh.
---
### **Phần III. Làm Văn**
#### **Câu 1: Viết đoạn văn nêu cảm nhận về một chi tiết trong truyện truyền thuyết mà em yêu thích**
Trong truyền thuyết *Con Rồng, cháu Tiên*, em ấn tượng nhất với chi tiết **Âu Cơ sinh ra một bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con**. Đây là một chi tiết kỳ ảo, mang ý nghĩa thiêng liêng về nguồn gốc dân tộc Việt Nam. Nó thể hiện quan niệm của người xưa rằng người Việt đều có chung một tổ tiên, đều là anh em một nhà. Bọc trăm trứng không chỉ khẳng định nguồn gốc cao quý mà còn nhấn mạnh tinh thần đoàn kết, gắn bó của dân tộc. Dù sau này năm mươi người lên núi, năm mươi người xuống biển, nhưng họ vẫn hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn. Chi tiết này đã để lại trong em niềm tự hào sâu sắc về truyền thống dân tộc, nhắc nhở em luôn yêu thương và đoàn kết với mọi người xung quanh.
Phần II. Đọc – Hiểu Văn Bản
Câu 1:
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
- Ngôi kể: Ngôi thứ ba (Người kể giấu mình, kể lại câu chuyện về hai cô cháu)
Câu 2:
Câu chuyện giải thích nguồn gốc của loài chim "Hít cô" (chim hít cô), loài chim kêu lên tiếng kêu thảm thiết như lời trách móc của người cháu đối với người cô năm xưa.
Câu 3:
Sự việc người cô ăn hết sạch bát cháo để phần người cháu thể hiện:
- Lòng ích kỷ trong cơn đói khát, khiến người cô quên mất tình thương dành cho cháu.
- Sự yếu đuối của con người trước hoàn cảnh khắc nghiệt, ngay cả tình thân cũng có lúc bị lấn át bởi bản năng sinh tồn.
- Nguyên nhân dẫn đến bi kịch của câu chuyện, khiến người cháu uất ức, đau đớn đến mức qua đời.
Câu 4:
Những bài học rút ra từ câu chuyện:
- Phê phán sự ích kỷ, dù trong hoàn cảnh nào cũng không nên chỉ nghĩ cho bản thân mà quên đi người khác.
- Tình thương và sự sẻ chia rất quan trọng, nhất là khi đối mặt với khó khăn.
- Cảnh tỉnh về lòng tham, đôi khi một hành động nhỏ có thể dẫn đến hậu quả không thể cứu vãn.
- Nhắc nhở về lòng biết ơn và cách đối xử trong gia đình, cần trân trọng tình thân hơn là để những ích kỷ cá nhân phá vỡ mối quan hệ.
Phần III. Làm Văn
Câu 1: Viết đoạn văn nêu cảm nhận về một chi tiết trong truyện cổ tích mà em yêu thích
Một trong những chi tiết mà em yêu thích nhất trong truyện cổ tích "Tấm Cám" là khi Tấm hóa thành chim vàng anh để tiếp tục ở bên vua. Chi tiết này thể hiện tinh thần kiên cường, không khuất phục của Tấm trước sự độc ác của Cám và dì ghẻ. Dù bị hãm hại nhiều lần, Tấm vẫn tìm cách quay trở lại, biến thành những hình hài khác nhau như chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi,... Cuối cùng, Tấm cũng được trở về làm hoàng hậu. Điều này cho thấy sự công bằng trong cuộc sống, kẻ ác sẽ phải trả giá, người tốt dù gặp khó khăn vẫn sẽ được đền đáp xứng đáng. Đồng thời, chi tiết này cũng giúp câu chuyện trở nên hấp dẫn, huyền bí, thể hiện niềm tin của nhân dân vào sự bất diệt của cái thiện.
4oọi số học sinh giỏi, khá và trung bình lần lượt là \(x , y , z\). Biết rằng lớp 6B có tổng cộng 40 học sinh.
Bước 1: Tính số học sinh giỏi
Số học sinh giỏi chiếm 12,5% tổng số học sinh:
\(x = 12.5 \% \times 40 = \frac{12.5}{100} \times 40 = 5\)Bước 2: Tính số học sinh trung bình
Số học sinh trung bình bằng \(\frac{3}{7}\) số học sinh còn lại.
Số học sinh còn lại sau khi trừ học sinh giỏi là:
Vậy số học sinh trung bình là:
\(z = \frac{3}{7} \times 35 = 15\)Bước 3: Tính số học sinh khá
Vì tổng số học sinh là 40, ta có phương trình:
\(x + y + z = 40\)Thay \(x = 5\) và \(z = 15\) vào:
\(5 + y + 15 = 40\) \(y = 40 - 20 = 20\)Vậy số học sinh khá là 20.
Bước 4: Tính tỉ số % số học sinh khá so với cả lớp
\(\frac{y}{40} \times 100 = \frac{20}{40} \times 100 = 50 \%\)Vậy số học sinh khá chiếm 50% số học sinh cả lớp.
Kết quả:
a) Số học sinh mỗi loại:
- Giỏi: 5 học sinh
- Khá: 20 học sinh
- Trung bình: 15 học sinh
b) Tỉ số % số học sinh khá so với cả lớp là 50%.