

NGUYỄN NGỌC MINH THƯ
Giới thiệu về bản thân



































1. Tính đàn hồi: Đây là khả năng của lò xo trở lại hình dạng ban đầu sau khi bị biến dạng (kéo hoặc nén) do tác dụng của lực. Khi lực tác dụng lên lò xo, nó sẽ bị biến dạng, nhưng khi lực ngừng tác dụng, lò xo sẽ tự động trở về hình dạng ban đầu.
2. Độ cứng (hay hệ số đàn hồi): Độ cứng của lò xo cho biết mức độ lực cần thiết để làm lò xo biến dạng một đơn vị chiều dài (ví dụ, 1 cm hoặc 1 m). Lò xo có độ cứng cao sẽ cần lực lớn hơn để kéo hoặc nén so với lò xo có độ cứng thấp. Độ cứng thường được ký hiệu là k và có đơn vị là N/m (Newton trên mét).
3. Độ biến dạng: Độ biến dạng là sự thay đổi về kích thước hoặc hình dạng của lò xo so với trạng thái ban đầu khi không có lực tác dụng. Độ biến dạng có thể là kéo dài (khi lò xo bị kéo) hoặc nén lại (khi lò xo bị nén).
4. Giới hạn đàn hồi: Đây là giới hạn mà nếu vượt quá, lò xo sẽ không thể trở lại hình dạng ban đầu sau khi lực tác dụng bị loại bỏ. Khi lực tác dụng vượt quá giới hạn đàn hồi, lò xo sẽ bị biến dạng vĩnh viễn (biến dạng dẻo) và không còn khả năng phục hồi hoàn toàn.
1. Thiết kế mặt đường nghiêng trên các đoạn đường cong:
Mặt đường thường được thiết kế nghiêng vào phía trong đường cong (góc nghiêng) để tạo ra lực hướng tâm giúp xe ổn định khi rẽ. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ trượt bánh xe ra ngoài quỹ đạo khi chạy với tốc độ cao.
2. Sử dụng rào chắn và biển cảnh báo:
Lắp đặt các rào chắn (chẳng hạn như hàng rào bê tông, lưới bảo vệ) tại các khu vực có đường cong gắt để ngăn chặn xe trượt ra khỏi đường trong trường hợp mất lái. Cùng với đó, biển cảnh báo tốc độ và tình huống nguy hiểm cũng cần được đặt ở vị trí dễ nhìn để lái xe có thể điều chỉnh tốc độ hợp lý.
3. Huấn luyện lái xe và nhận biết tình huống:
Tổ chức các khóa huấn luyện cho người lái xe về các kỹ năng xử lý tình huống khi cần rẽ hoặc chạy trên đường cong. Người lái xe cần hiểu rõ về lực hướng tâm, cách kiểm soát tốc độ và cách giữ thăng bằng để phòng tránh tai nạn khi chạy trên các đoạn đường cong.
a. Thí nghiệm hai xe va chạm đàn hồi và hiện tượng xảy ra
Mô tả thí nghiệm:
- Chuẩn bị:
Hai xe A và B có khối lượng bằng nhau.
Đảm bảo xe có thể di chuyển dễ dàng trên mặt phẳng ngang (ví dụ: sử dụng đường ray).
Hai quả cầu kim loại dùng để gắn vào đầu xe A.
- Tiến hành:
Đặt xe B đứng yên trên đường ray.
Gắn hai quả cầu kim loại vào đầu xe A để tạo ra va chạm đàn hồi (khi va chạm, các quả cầu sẽ đẩy nhau mà không dính vào nhau).
Đẩy xe A về phía xe B với một vận tốc nhất định.
Quan sát chuyển động của hai xe sau va chạm.
Hiện tượng xảy ra:
Sau va chạm, xe A dừng lại (hoặc chuyển động chậm lại đáng kể), và xe B bắt đầu chuyển động với vận tốc gần bằng vận tốc ban đầu của xe A.
Động năng và động lượng của hệ hai xe được bảo toàn (trong điều kiện lý tưởng, không có ma sát).
b. Thí nghiệm hai xe va chạm mềm và hiện tượng xảy ra
Mô tả thí nghiệm:
- Chuẩn bị:
Hai xe A và B có khối lượng bằng nhau.
Đảm bảo xe có thể di chuyển dễ dàng trên mặt phẳng ngang.
Hai miếng nhựa dính (hoặc nam châm) dùng để gắn vào đầu xe A và B sao cho khi va chạm, hai xe sẽ dính vào nhau.
- Tiến hành:
Đặt xe B đứng yên trên đường ray.
Gắn miếng nhựa dính (hoặc nam châm) vào đầu xe A và B.
Đẩy xe A về phía xe B với một vận tốc nhất định.
Quan sát chuyển động của hai xe sau va chạm.
Hiện tượng xảy ra:
Sau va chạm, hai xe A và B dính vào nhau và cùng chuyển động với một vận tốc nhỏ hơn vận tốc ban đầu của xe A.
Động lượng của hệ hai xe được bảo toàn, nhưng động năng của hệ giảm do một phần động năng chuyển thành các dạng năng lượng khác (ví dụ: nhiệt năng do biến dạng của vật liệu).
Đổi khối lượng vật: m = 300 g = 0,3 kg
a. Độ biến dạng của lò xo:
Δ L = L - Lo = 23 - 20 = 3 cm= 0,03m
b. Độ cứng của lò xo:
Áp dụng công thức:
F = k Δ L=>k = F/Δ L
Lực tác dụng:
F = P = mg = 0,3.10 = 3N
k = 3/0,03=100 N
a. Điều kiện để một vật chuyển động tròn đều:
Phải có lực hướng tâm tác dụng vào vật, luôn hướng vào tâm quỹ đạo.
Lực này cung cấp gia tốc hướng tâm, giữ cho vật chuyển động theo quỹ đạo tròn.
b.
Đặc điểm của lực hướng tâm:
Luôn hướng vào tâm quỹ đạo.
Không phải là một loại lực mới mà là kết quả của các lực đã biết như lực hấp dẫn, lực căng dây, lực ma sát,…
Ví dụ về lực hướng tâm trong thực tế:
1.Lực căng dây giữ cho vật chuyển động tròn trong trò chơi đu quay.
2.Lực ma sát giữa bánh xe và mặt đường giúp ô tô vào cua.
3.Lực hấp dẫn giữ cho các hành tinh quay quanh Mặt Trời.
a. Nội dung định luật bảo toàn động lượng:
Trong một hệ cô lập (tổng ngoại lực tác dụng bằng 0), tổng động lượng của hệ được bảo toàn.
b.
Va chạm đàn hồi: là va chạm mà cả động lượng và động năng đều được bảo toàn.
Va chạm mềm: là va chạm mà các vật dính lại với nhau sau va chạm. Chỉ có động lượng được bảo toàn, còn động năng thì không.
Đặc điểm:
Va chạm đàn hồi: bảo toàn cả động lượng và động năng.
Va chạm mềm: chỉ bảo toàn động lượng, không bảo toàn động năng.
Công dùng để nâng vật lên 10m là:
Ai=10.m.h=10.200.10=20000(J)
Khi dùng hệ thống ròng rọc trên thì s=2h
Công kéo vật là:
A=F1.s=F1.2h=30000(J)
Hiệu suất của hệ thống là:
H=Ai/A.100%=20000/30000.100%=66,66(%)
Công dùng để nâng vật lên 10m là:
Ai=10.m.h=10.200.10=20000(J)
Khi dùng hệ thống ròng rọc trên thì s=2h
Công kéo vật là:
A=F1.s=F1.2h=30000(J)
Hiệu suất của hệ thống là:
H=Ai/A.100%=20000/30000.100%=66,66(%)
Công của lực kéo là
A=F.s.cosα=200.10.cos60=1000 (J)
Công suất của người đó là
P=A/t=1000/5=200 (W)
Chọn mốc thế năng tại mặt đất
Theo định luật bảo toàn năng lượng
W=Wd+Wt=5/2Wt⇒W=5/2mgz⇒m=2W/5gz=2.37,5/5.10.3=0,5(kg)
Ta có Wd=3/2Wt⇒1/2mv^2=3/2mgz⇒v=√3.gz
≈9,49(m/s)