

Lê Như Đức
Giới thiệu về bản thân



































Trong thời gian \(t\), số hạt \(^{238} U\) bị phân rã bằng số hạt \(^{206} P b\) được tạo thành.
\(N_{P b} = \Delta N = N_{0} - N = N_{0} . \left(\right. 1 - 2^{- \frac{t}{T}} \left.\right)\)
Mà \(m = \frac{N}{N_{A}} . A\).
Do đó, tỉ lệ khối lượng giữa \(^{206} P b\) và \(^{238} U\) là
\(\frac{m_{P b}}{m_{U}} = \frac{206 N_{P b}}{238 N_{U}} = \frac{23 , 15}{46 , 97}\)
\(\rightarrow \frac{\Delta N}{N} = \frac{23 , 15.238}{46 , 97.206} \rightarrow \frac{N_{0} . \left(\right. 1 - 2^{- \frac{t}{T}} \left.\right)}{N_{0} \left(. 2\right)^{- \frac{t}{T}}} = \frac{23 , 15.238}{46 , 97.206}\)
→2tT=(1+23,15.23846,97.206)→t=Tlog2(1+23,15.23846,97.206)=2,9.109→2Tt=(1+46,97.20623,15.238)→t=Tlog2(1+46,97.20623,15.238)=2,9.109 năm
Ta có độ phóng xạ ban đầu là
\(H_{0} = 2.10^{- 6} . 3 , 7.10^{10} = 7 , 4.10^{4}\) Bq
Độ phóng xạ lúc sau là \(H = 502. V\) phân rã/phút = \(8 , 37. V\) Bq (\(V\) là thể tích của máu, đơn vị cm3)
Ta có:
\(H = H_{0} 2^{- \frac{t}{T}} = H_{0} \left(. 2\right)^{- 0 , 5}\)
\(\rightarrow 2^{- 0 , 5} = \frac{H}{H_{0}} = \frac{8 , 37 V}{7 , 4.10^{4}} \rightarrow 8 , 37 V = 7 , 4.10^{4} \left(. 2\right)^{- 0 , 5}\)
\(\rightarrow V = \frac{7 , 4.10^{4} \left(. 2\right)^{- 0 , 5}}{8 , 37} = 6251 , 6\) cm3 = 6,25 L
a) Thể tích hạt nhân \(V = \frac{4}{3} \pi r^{3} = 4 \pi r_{0} \frac{A}{3}\)
\(V = 4 \pi . 1 , 4.10^{- 15} . \frac{226}{3} \approx 1 , 325.10^{- 12}\) m
b) Năng lượng liên kết của hạt nhân là
\(W_{l k} = \left[\right. Z . m_{p} + \left(\right. A - Z \left.\right) . m_{n} - m_{R a} \left]\right. . c^{2}\)
\(= \left(\right. 88.1 , 007276 + 138.1 , 008665 - 226 , 0254 \left.\right) . 931\)
\(\approx 1685 , 7\) MeV
Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân này là
\(W_{l k r} = \frac{W_{l k}}{A} = \frac{1685 , 7}{226} \approx 7 , 46\) MeV/nucleon
Phương trình điện phân dung dịch NaCl:
.2NaCl+2H2O --> 2NaOH+Cl2+H2
khối lượng NaOH thu được ứng với mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu
mNaOh=[(300-220)/58,5].40.0,8=43,8g
Để bảo vệ vỏ tàu biển khỏi bị ăn mòn có thể sử dụng một tấm kim loại kẽm gắn vào vỏ tàu biển vì kẽm hoạt động mạnh hơn sắt trong thép nên kẽm sẽ bị ăn mòn thay sắt. Ngoài ra có thể sơn lên vỏ tàu biển để hạn chế vỏ tàu bị ăn mòn.
(1) Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
(2) Fe + Fe2(SO4)3 → 3FeSO4
(3) Fe + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2Ag
(4) Fe + Pb(NO3)2 → Fe(NO3)2 + Pb
Gang và thép đều là hợp kim của sắt, trong đó:
- Gang: 95% sắt, 2 - 5% carbon, còn lại là các nguyên tố khác.
- Thép: ít hơn 2% carbon và một số nguyên tố khác như chromium, manganese, silicon,...