

LUÂN THỊ THUỲ
Giới thiệu về bản thân



































a. Nước Z yêu cầu kiểm tra chất lượng đặc biệt với hàng nhập khẩu nhưng không áp dụng cho hàng nội địa.
Vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng nội địa của WTO.
Hậu quả: Nước Z có thể bị kiện và yêu cầu sửa đổi chính sách.
b. Nước P ký hiệp định giảm thuế cho cà phê từ nước C nhưng không áp dụng cho các nước WTO khác.
Vi phạm nguyên tắc “Đối xử tối huệ quốc” (MFN) của WTO.
Hậu quả: Nước P có thể bị kiện và yêu cầu thay đổi chính sách.
a. Nước Z yêu cầu kiểm tra chất lượng đặc biệt với hàng nhập khẩu nhưng không áp dụng cho hàng nội địa.
Vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng nội địa của WTO.
Hậu quả: Nước Z có thể bị kiện và yêu cầu sửa đổi chính sách.
b. Nước P ký hiệp định giảm thuế cho cà phê từ nước C nhưng không áp dụng cho các nước WTO khác.
Vi phạm nguyên tắc “Đối xử tối huệ quốc” (MFN) của WTO.
Hậu quả: Nước P có thể bị kiện và yêu cầu thay đổi chính sách.
a. Chị P Vi phạm quyền thăm nom con của người cha, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của trẻ. Có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
b. Gia đình chồng chị H Vi phạm quyền tự do, bình đẳng trong hôn nhân. Việc ép buộc này xâm phạm nhân phẩm chị H. Có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm.
Câu 2.
Văn bản gợi nhắc đến các tác phẩm của Andecxen như: “Nàng tiên cá”, “Cô bé bán diêm”.
Câu 3.
Việc gợi nhắc các tác phẩm của Andecxen có tác dụng:
-Tạo không gian cổ tích lung linh, huyền ảo.
-Làm nổi bật khát vọng yêu thương chân thành và niềm tin vào những điều tốt đẹp.
Câu 4.
Giá trị của biện pháp tu từ so sánh trong câu “Biển mặn mòi như nước mắt của em”:
-Gợi liên tưởng đến nỗi buồn sâu thẳm, sự mất mát và khát khao tình yêu,
-Làm cho hình ảnh biển và nỗi đau của nhân vật thêm thấm thía, cảm động.
Câu 5.
Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật trữ tình trong khổ thơ cuối: Nhân vật trữ tình giàu yêu thương, kiên định trong tình cảm,Vẫn giữ trọn vẹn niềm tin vào tình yêu, dù cuộc đời có nhiều gian truân, dang dở.
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm.
Câu 2.
Văn bản gợi nhắc đến các tác phẩm của Andecxen như: “Nàng tiên cá”, “Cô bé bán diêm”.
Câu 3.
Việc gợi nhắc các tác phẩm của Andecxen có tác dụng:
-Tạo không gian cổ tích lung linh, huyền ảo.
-Làm nổi bật khát vọng yêu thương chân thành và niềm tin vào những điều tốt đẹp.
Câu 4.
Giá trị của biện pháp tu từ so sánh trong câu “Biển mặn mòi như nước mắt của em”:
-Gợi liên tưởng đến nỗi buồn sâu thẳm, sự mất mát và khát khao tình yêu,
-Làm cho hình ảnh biển và nỗi đau của nhân vật thêm thấm thía, cảm động.
Câu 5.
Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật trữ tình trong khổ thơ cuối: Nhân vật trữ tình giàu yêu thương, kiên định trong tình cảm,Vẫn giữ trọn vẹn niềm tin vào tình yêu, dù cuộc đời có nhiều gian truân, dang dở.
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm.
Câu 2.
Văn bản gợi nhắc đến các tác phẩm của Andecxen như: “Nàng tiên cá”, “Cô bé bán diêm”.
Câu 3.
Việc gợi nhắc các tác phẩm của Andecxen có tác dụng:
-Tạo không gian cổ tích lung linh, huyền ảo.
-Làm nổi bật khát vọng yêu thương chân thành và niềm tin vào những điều tốt đẹp.
Câu 4.
Giá trị của biện pháp tu từ so sánh trong câu “Biển mặn mòi như nước mắt của em”:
-Gợi liên tưởng đến nỗi buồn sâu thẳm, sự mất mát và khát khao tình yêu,
-Làm cho hình ảnh biển và nỗi đau của nhân vật thêm thấm thía, cảm động.
Câu 5.
Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật trữ tình trong khổ thơ cuối: Nhân vật trữ tình giàu yêu thương, kiên định trong tình cảm,Vẫn giữ trọn vẹn niềm tin vào tình yêu, dù cuộc đời có nhiều gian truân, dang dở.
Câu 1.
Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2.
Hai hình ảnh cho thấy sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung:
-“nắng và cát”
-“gió bão… mọc trắng mặt người”
Câu 3.
Những dòng thơ cho thấy:Miền Trung tuy khắc nghiệt nhưng con người nơi đây giàu tình cảm, thủy chung, đậm đà như mật ngọt.
Câu 4.
Tác dụng của việc vận dụng thành ngữ “mồng tơi không kịp rớt”:
-Gợi hình ảnh sự nghèo khó, thiếu thốn khắc nghiệt,
-Tăng tính biểu cảm và chân thực cho bài thơ.
Câu 5.
Tình cảm của tác giả đối với miền Trung:Yêu thương sâu sắc, đồng cảm với những vất vả, thiếu thốn của con người và mảnh đất miền Trung, Thiết tha mời gọi, nhắc nhở con người trở về với quê hương, cội nguồn.
Câu 1:
Thể thơ của đoạn trích : tự do
Câu 2:
Nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với:
-Những cánh sẻ nâu,
-Người mẹ,
-Trò chơi tuổi nhỏ,
-Những dấu chân trần trên mặt đường.
Câu 3:
Dấu ngoặc kép trong dòng thơ “Chuyền chuyền một…” có công dụng:
-Dẫn lại lời trò chơi dân gian,
-Gợi không khí hồn nhiên, sinh động của tuổi thơ.
câu 4:
Hiệu quả của phép lặp cú pháp (“Biết ơn…”):
-Nhấn mạnh chủ đề lòng biết ơn,
-Tạo nhịp điệu liền mạch, da diết cho cảm xúc trữ tình.
câu 5:
Thông điệp: Cần biết trân trọng, biết ơn những điều bình dị, thân thuộc đã nuôi dưỡng tâm hồn và cuộc đời mỗi người
Câu 1:
Thể thơ của đoạn trích: tự do
Câu 2:
Nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với:
-Những cánh sẻ nâu,
-Người mẹ,
-Trò chơi tuổi nhỏ,
-Những dấu chân trần trên mặt đường.
Câu 3:
Dấu ngoặc kép trong dòng thơ “Chuyền chuyền một…” có công dụng:
-Dẫn lại lời trò chơi dân gian,
-Gợi không khí hồn nhiên, sinh động của tuổi thơ.
câu 4:
Hiệu quả của phép lặp cú pháp (“Biết ơn…”):
-Nhấn mạnh chủ đề lòng biết ơn,
-Tạo nhịp điệu liền mạch, da diết cho cảm xúc trữ tình.
câu 5:
Thông điệp: Cần biết trân trọng, biết ơn những điều bình dị, thân thuộc đã nuôi dưỡng tâm hồn và cuộc đời mỗi người
Câu 1:
Môi trường là không gian sống thiết yếu của con người và mọi sinh vật trên Trái Đất, vì vậy việc bảo vệ môi trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Môi trường trong lành không chỉ đảm bảo sức khỏe thể chất mà còn góp phần nuôi dưỡng đời sống tinh thần, văn hóa của con người. Khi thiên nhiên bị hủy hoại bởi biến đổi khí hậu, không khí ô nhiễm, rừng bị tàn phá hay nguồn nước cạn kiệt, chúng ta không chỉ đối mặt với nguy cơ về bệnh tật, mất mát tài nguyên mà còn chịu những tổn thương sâu sắc trong tâm hồn, như hiện tượng “tiếc thương sinh thái” được nhắc đến trong văn bản. Thực tế cho thấy, nhiều cộng đồng đã mất đi bản sắc văn hóa gắn liền với môi trường sống truyền thống khi thiên nhiên bị tàn phá. Vì vậy, bảo vệ môi trường không chỉ là hành động vì hiện tại mà còn là trách nhiệm đối với thế hệ tương lai. Mỗi người cần có ý thức giữ gìn môi trường từ những việc nhỏ nhất như trồng cây, tiết kiệm nước, giảm rác thải… để cùng chung tay gìn giữ sự sống bền vững cho hành tinh này.
Câu 2:
Trong văn học trung đại Việt Nam, hình tượng người ẩn sĩ là một biểu tượng độc đáo thể hiện lý tưởng sống cao đẹp và thái độ thanh cao, thoát tục của những trí thức gắn bó với đạo Nho. Qua hai bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm và một bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, hình ảnh người ẩn sĩ hiện lên với những điểm tương đồng về tinh thần thoát tục, nhưng cũng mang những sắc thái riêng biệt về cảm xúc, quan niệm sống và cái nhìn đối với thế sự.
Trong bài “Nhàn”, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã khắc họa hình ảnh một ẩn sĩ tiêu dao, ung dung sống giữa thiên nhiên, tránh xa chốn quan trường bon chen. Với nhịp thơ khoan thai và ngôn ngữ bình dị, tác giả thể hiện một lối sống đạm bạc nhưng an nhiên: “Một mai, một cuốc, một cần câu, / Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”. Cuộc sống của ông hòa hợp với thiên nhiên, đủ đầy theo vòng tuần hoàn của đất trời: “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, / Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”. Ẩn sĩ trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm không chỉ chọn lối sống nhàn mà còn chủ động khước từ danh lợi: “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, / Người khôn, người đến chốn lao xao”. Đó là sự nhàn tản của người trí thức thức ngộ lẽ đời, lựa chọn lối sống ẩn dật để giữ mình thanh sạch, sống thuận theo tự nhiên và đạo lý.
Ngược lại, ẩn sĩ trong thơ Nguyễn Khuyến lại hiện lên với vẻ trầm lặng và sâu lắng hơn. Không trực tiếp bộc bạch lý tưởng sống như Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhưng qua khung cảnh mùa thu tĩnh lặng, nhà thơ gợi nên một tâm hồn đầy trăn trở. Cảnh vật hiện lên nhẹ nhàng, thoáng đãng: “Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao, / Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu”, gợi cảm giác cô liêu, tĩnh tại. Dù sống trong cảnh vắng vẻ, hòa mình vào thiên nhiên, nhưng lòng thi nhân vẫn vấn vương một nỗi buồn mơ hồ: “Một tiếng trên không ngỗng nước nào?”. Và kết thúc bài thơ, cảm xúc dâng trào khi ông định cất bút nhưng lại ngập ngừng: “Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào” – thẹn vì cảm thấy mình chưa đạt đến tầm cao của bậc ẩn sĩ xưa như Đào Tiềm. Ẩn sĩ trong thơ Nguyễn Khuyến tuy xa lánh quan trường nhưng vẫn mang tâm thế của một người ưu thời mẫn thế, luôn canh cánh một nỗi buồn vì thời cuộc và trách nhiệm chưa trọn.
Như vậy, cả hai bài thơ đều xây dựng hình tượng người ẩn sĩ sống hòa mình với thiên nhiên, tìm đến sự thanh tĩnh và tách khỏi vòng xoáy danh lợi. Tuy nhiên, Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện sự chủ động và mãn nguyện với lối sống ẩn dật, còn Nguyễn Khuyến lại chất chứa nỗi ưu tư, dằn vặt vì thời cuộc và sự chưa vẹn toàn của chính mình. Nếu ẩn sĩ Nguyễn Bỉnh Khiêm là người đạt đến cảnh giới của sự giải thoát, thì ẩn sĩ Nguyễn Khuyến vẫn còn day dứt với đời, chưa hoàn toàn yên lòng.
Qua hai bài thơ, người đọc cảm nhận rõ vẻ đẹp nhân cách của người trí thức xưa: sống thanh cao, giữ khí tiết, luôn trân trọng thiên nhiên và suy ngẫm sâu sắc về lẽ sống. Đây là những giá trị nhân văn sâu sắc, vẫn còn nguyên tính thời sự trong xã hội hiện đại hôm nay.