VI THI THU MAI

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của VI THI THU MAI
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1.

Phương thức biểu đạt chính của văn bản là biểu cảm.

Câu 2.

Văn bản gợi nhắc đến những tác phẩm của nhà văn Andecxen như "Cô bé bán diêm".

Câu 3.

Việc gợi nhắc các tác phẩm của Andecxen có tác dụng làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bài thơ. Nó tạo ra sự liên tưởng đến những câu chuyện cổ tích đầy xúc động, khắc họa nỗi đau.

Câu 4.

Câu thơ "Biển mặn mòi như nước mắt của em" sử dụng biện pháp tu từ so sánh.

"Biển mặn mòi" được so sánh với "nước mắt của em", gợi lên sự đồng cảm sâu sắc, thể hiện nỗi đau, sự mất mát, hi sinh thầm lặng của người phụ nữ. Sự so sánh này làm tăng sức biểu cảm, khiến hình ảnh trở nên sống động, gây ấn tượng mạnh với người đọc.

Câu 5. Nhân vật trữ tình trong khổ thơ cuối hiện lên với vẻ đẹp của sự lạc quan, tin tưởng vào tình yêu. Dù "tuyết lạnh", "bão tố", "thạch thảo nở hoa bốn mùa dang dở", tình yêu vẫn cháy rực, trọn vẹn. Đây là vẻ đẹp của sự hy sinh, của niềm tin mãnh liệt vào hạnh phúc, dù trong hoàn cảnh khó khăn. Hình ảnh "que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu" thể hiện một sức sống mãnh liệt, một niềm tin bất diệt vào tình yêu.

Câu 1.

Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do

Câu 2.

Hai hình ảnh thể hiện sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung là "gió Lào" và "mưa dầm".

Câu 3.

Những dòng thơ "Miền Trung/ Eo đất này thắt đáy lưng ong/ Cho tình người đọng mật" cho thấy sự gắn bó keo sơn giữa con người và mảnh đất miền Trung. Hình ảnh "eo đất thắt đáy lưng ong" gợi sự hiểm trở, khó khăn, nhưng "tình người đọng mật" lại thể hiện sự ngọt ngào, đằm thắm của tình người nơi đây, bù đắp cho sự khắc nghiệt của thiên nhiên.

Câu 4.

Việc sử dụng thành ngữ "mồng tơi không kịp rớt" nhấn mạnh sự nghèo khó, thiếu thốn của mảnh đất miền Trung. Thành ngữ này tạo nên hình ảnh cụ thể, sinh động, gây ấn tượng mạnh, làm nổi bật hoàn cảnh khó khăn của người dân.

Câu 5. Tác giả thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng đối với miền Trung. Dù khắc nghiệt, khó khăn, nhưng tác giả vẫn ca ngợi vẻ đẹp, sự giàu tình người của vùng đất này. Lòng yêu mến ấy được thể hiện qua giọng thơ trìu mến, đầy tự hào.

Câu 1.

Thể thơ của đoạn trích là thơ tự do.

Câu 2.

Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với trò chơi tuổi thơ "chuyền chuyền" và những dấu chân trần trên đường đi học.

Câu 3.

Dấu ngoặc kép trong dòng thơ "Chuyền chuyền một... miệng, tay buông bắt" có tác dụng trực tiếp dẫn lời nói, tái hiện sinh động trò chơi tuổi thơ.

Câu 4.

Phép lặp cú pháp "Biết ơn..." được sử dụng ở đầu hai khổ thơ tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa hai khổ thơ, nhấn mạnh tình cảm biết ơn sâu sắc của nhân vật trữ tình. Phép lặp này còn tạo nhịp điệu, âm hưởng, gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc.

Câu 5.

Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích là sự trân trọng những điều giản dị, bình thường trong cuộc sống, những trải nghiệm tuổi thơ đã góp phần hình thành nên nhân cách và con người của nhân vật trữ tình. Những điều tưởng chừng nhỏ bé ấy lại in dấu sâu đậm trong tâm hồn và định hình bước đi của cuộc đời.

Câu 1

Ngày nay, bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề cấp thiết đối với toàn nhân loại. Môi trường không chỉ là không gian sống mà còn là nơi cung cấp tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Một môi trường trong lành giúp con người khỏe mạnh, tinh thần sảng khoái, năng suất lao động cao. Ngược lại, môi trường ô nhiễm dẫn đến thiên tai, dịch bệnh, suy giảm chất lượng cuộc sống và đe dọa sự tồn vong của chính chúng ta. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống, bảo vệ tương lai. Mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức, hành động thiết thực như: trồng cây xanh, tiết kiệm tài nguyên, hạn chế rác thải nhựa, phân loại rác và tuyên truyền vận động người xung quanh cùng tham gia. Đồng thời, Nhà nước cần ban hành các chính sách, quy định xử phạt nghiêm khắc với những hành vi gây ô nhiễm. Hơn bao giờ hết, bảo vệ môi trường phải trở thành một nhiệm vụ chung của toàn xã hội, để thế giới này mãi xanh, sạch và đẹp cho các thế hệ mai sau.

Câu 2

Trong văn học trung đại Việt Nam, hình tượng người ẩn sĩ - những con người chọn lui về cuộc sống giản dị, hòa hợp với thiên nhiên, xa lánh danh lợi - đã để lại nhiều dấu ấn sâu sắc. Qua hai bài thơ "Nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, hình ảnh người ẩn sĩ hiện lên với những nét đẹp thanh cao, tâm hồn gắn bó với thiên nhiên và thể hiện triết lý sống sâu sắc.

Trong bài thơ Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã vẽ nên một bức tranh cuộc sống ẩn dật bình dị, thảnh thơi:
"Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào."
Cuộc sống nơi thôn dã với lao động tự nhiên, ăn những sản vật của trời đất như măng trúc, giá mùa đông, tắm hồ sen mùa xuân, hạ tắm ao, uống rượu dưới bóng cây... vừa bình dị, vừa đầy thi vị. Ở đó, người ẩn sĩ tìm thấy sự tự do, an nhiên, trái ngược với cảnh “chốn lao xao” bon chen danh lợi của người đời. Ông khẳng định rằng phù quý chỉ như giấc chiêm bao - hư ảo, phù phiếm. Qua bài thơ, ta thấy được khát vọng của Nguyễn Bỉnh Khiêm về một cuộc sống thuần phác, gắn bó với thiên nhiên, đề cao đạo lý "tri túc" - biết đủ là vui.

Trong khi đó, bài thơ thu của Nguyễn Khuyến lại thiên về cảm nhận vẻ đẹp thanh vắng, tinh khiết của thiên nhiên mùa thu:
"Trời thu xanh ngát mấy tầng cao,
Cần trúc lơ thơ gió hắt hiu."
Không gian thơ rộng mở, tĩnh lặng với nước biếc, tầng mây trắng, tiếng ngỗng vang vọng. Nguyễn Khuyến cũng là một ẩn sĩ, sống ẩn dật nhưng ông không hẳn tìm thấy niềm vui trọn vẹn. Dòng cảm xúc trong thơ ông chất chứa một nỗi buồn man mác, sự trăn trở trước thời thế. Đặc biệt, khi "nhân hứng cũng vừa toan cất bút" thì ông "nghĩ ra lại thẹn với ông Đào" - cho thấy tâm trạng tự vấn, xấu hổ vì mình chưa thực sự đạt đến cảnh giới ẩn sĩ như Đào Tiềm, bậc hiền triết Trung Hoa. Như vậy, hình ảnh người ẩn sĩ trong thơ Nguyễn Khuyến mang nét đẹp của sự thuần khiết nhưng cũng thấm đượm nỗi buồn và day dứt.

Cả hai tác giả đều dựng lên hình tượng người ẩn sĩ gắn bó sâu sắc với thiên nhiên, lấy thiên nhiên làm bạn để tìm sự giải thoát tâm hồn. Tuy nhiên, Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện rõ sự mãn nguyện, vững vàng trong triết lý sống nhàn, còn Nguyễn Khuyến lại phảng phất tâm trạng buồn thương, tiếc nuối. Sự khác biệt ấy không chỉ do cảm quan cá nhân mà còn bởi bối cảnh lịch sử thời Nguyễn Bỉnh Khiêm còn những cơ hội để quay về với đạo lý nhân nghĩa, còn thời Nguyễn Khuyến là lúc đất nước mất chủ quyền, xã hội rối ren, nhân tâm ly tán.

Từ hai bài thơ, ta cảm nhận được vẻ đẹp của tâm hồn người ẩn sĩ thanh cao, thuần khiết, trân trọng giá trị tinh thần hơn vật chất. Đồng thời, đó cũng là lời nhắn nhủ cho con người hiện đại hãy sống chậm lại, biết yêu thiên nhiên, tìm kiếm sự an nhiên giữa cuộc sống đầy biến động hôm nay.


Câu 1

Tiếc thương sinh thái là nỗi đau khổ trước những mất mát về sinh thái mà con người hoặc là đã trải qua, hoặc là tin rằng đang ở phía trước.

Câu 2.

Bài viết trình bày thông tin theo trình tự thống kê kết quả khảo sát về nỗi lo về biến đổi khí hậu, sau đó đưa ra nhận định chung về sự phổ biến của nỗi lo này, đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch COVID-19.

Câu 3

Tác giả sử dụng số liệu thống kê (59% rất hoặc cực kỳ lo lắng về biến đổi khí hậu, 45% thừa nhận ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống) làm bằng chứng để hỗ trợ thông tin. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng dẫn chứng là sự kiện đại dịch COVID-19 để làm rõ bối cảnh gia tăng nỗi lo về biến đổi khí hậu.

Câu 4

Cách tiếp cận vấn đề biến đổi khí hậu của tác giả mang tính thực tiễn, tập trung vào khía cạnh tâm lý xã hội của vấn đề. Tác giả không đi sâu vào các khía cạnh khoa học hay kỹ thuật của biến đổi khí hậu mà chú trọng đến tác động của nó đến cảm xúc và cuộc sống của con người. 

Câu 5

Thông điệp sâu sắc nhất là nỗi lo về biến đổi khí hậu đang lan rộng và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần của nhiều người, đặc biệt là giới trẻ, đòi hỏi sự quan tâm và giải quyết toàn diện.

Câu 1:

Tiếc thương sinh thái là nỗi đau khổ trước những mất mát về sinh thái mà con người hoặc là đã trải qua, hoặc là tin rằng đang ở phía trước.

Câu 2

Bài viết trình bày thông tin theo trình tự thống kê kết quả khảo sát về nỗi lo về biến đổi khí hậu, sau đó liên hệ với thực tế về cảm xúc của giới trẻ trước vấn đề này, đặc biệt là sau đại dịch COVID-19.

Câu 3

Tác giả sử dụng số liệu thống kê (59% rất hoặc cực kì lo lắng về biến đổi khí hậu, 45% thừa nhận ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống) làm bằng chứng chính để cung cấp thông tin. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng dẫn chứng thực tế về nỗi lo và cảm giác tận thế cận kề của giới trẻ.

Câu 4

Cách tiếp cận vấn đề biến đổi khí hậu của tác giả mang tính thực tiễn và tập trung vào khía cạnh tâm lý xã hội. 

Câu 5

Thông điệp sâu sắc nhất mà em nhận lại được từ bài viết trên là nỗi lo về biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý và cuộc sống của nhiều người, đặc biệt là giới trẻ, và cần được quan tâm, chia sẻ và giải quyết một cách toàn diện.